Danh mục

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LIPICARD USV

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 86.27 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

THÀNH PHẦN cho 1 viên Fenofibrate (dạng vi hạt) Tá dược: cremophore RH 40, starch 1500, talc, colloidal silicon dioxide. DƯỢC LỰC Fenofibrate là thuốc hạ lipid có tác dụng nổi bật trên triglyceride huyết thanh. Cơ chế tác dụng của fenofibrate chưa được xác định rõ. Acid fenofibric, chất chuyển hoá có hoạt tính của fenofibrate, hạ triglyceride huyết tương rõ ràng bằng cách ức chế tổng hợp triglyceride, dẫn đến giảm phóng thích VLDL vào tuần hoàn. Acid fenofibric cũng kích thích dị hóa lipoprotein giàu triglyceride, tức VLDL. Fenofibrate cũng giảm mức acid uric huyết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LIPICARD USV LIPICARD USV c/o CT TNHH DP MINH HIỀNViên nang 200 mg : vỉ 7 viên, hộp 4 vỉ.THÀNH PHẦN cho 1 viên Fenofibrate (dạng vi hạt) 200 mg Tá dược: cremophore RH 40, starch 1500, talc, colloidal silicon dioxide.DƯỢC LỰCFenofibrate là thuốc hạ lipid có tác dụng nổi bật trên triglyceride huyết thanh.Cơ chế tác dụng của fenofibrate ch ưa được xác định rõ. Acid fenofibric, chấtchuyển hoá có hoạt tính của fenofibrate, hạ triglyceride huyết t ương rõ ràngbằng cách ức chế tổng hợp triglyceride, dẫn đến giảm phóng thích VLDL vàotuần hoàn. Acid fenofibric cũng kích thích dị hóa lipoprotein giàu triglyceride,tức VLDL. Fenofibrate cũng giảm mức acid uric huyết thanh ở ng ười bị tăngacid uric huyết và ở người bình thường bằng cách tăng bài tiết acid uric trongnước tiểu.DƯỢC ĐỘNG HỌCHấp thu : Fenofibrate được hấp thu tốt từ đường dạ dày ruột sau khi uống.Trong một nghiên cứu ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khoảng 80% liều duynhất fenofibrate đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ xuất hiện trong n ước tiểu chủyếu dưới dạng acid fenofibric và các phức hợp glucuronide của nó và 25% bàitiết trong phân. Nồng độ đỉnh trong huyết t ương của acid fenofibric xảy ratrong vòng 6 đến 8 giờ sau khi uống. Hấp thu fenofibrate tăng khi dùng chungvới thức ăn. Hấp thu của fenofibrate dạng vi hạt tăng khoảng 35% so với uốngthuốc lúc đói.Phân phối : Ở người tình nguyện khoẻ mạnh nồng độ trong huyết t ương đạtđến trạng thái bình ổn trong vòng 5 ngày uống thuốc. Không có ghi nhận vềtích lũy thuốc sau những liều lặp lại.Chuyển hóa : Sau khi uống, fenofibrate đ ược thủy phân nhanh chóng bởiesterase thành chất chuyển hoá có hoạt tính acid fenofibric. Không t ìm thấyfenofibrate nguyên dạng trong huyết t ương. Dạng chuyển hóa có hoạt tính, acidfenofibrate, kết hợp với acid glucuronide và sau đó được bài tiết trong nướctiểu.Thải trừ : Khi uống, fenofibrate đ ược bài tiết chủ yếu trong nước tiểu hầu hếtdưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính acid fenofibric v à acid fenofibricglucuronide. Khoảng 60% thuốc bài tiết trong nước tiểu và khoảng 25% trongphân.Độ thanh thải của acid fenofibric giảm rất nhiều ở bệnh nhân suy thận (độthanh thải creatinine < 50 ml/phút). Tuy nhiên, ở bệnh nhân suy thận vừa (độthanh thải creatinine 50 đến 90 ml/phút), độ thanh thải và dung lượng phânphối khi uống của acid fenofibric tăng so với ng ười khỏe mạnh. Do đó, nêngiảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng, nh ưng không cần phải điều chỉnh liềuuống fenofibrate ở bệnh nhân suy thận vừa. Không có dữ liệu về tác dụng củathiểu naống gan trên dược động học của fenofibrate.CHỈ ĐỊNHFenofibrate được chỉ định điều trị tăng lipid huyết loại IIa, IIb, III, IV v à V khiliệu pháp ăn kiêng không hiệu quả.CHỐNG CHỈ ĐỊNHRối loạn chức năng gan bao gồm xơ gan do mật tiên phát và bệnh nhân bấtthường chức năng gan dai dẳng không r õ nguyên nhân, và rối loạn chức năngthận.Bệnh túi mật trước đó.Mẫn cảm với fenofibrate.THẬN TRỌNG LÚC DÙNGDo tương tự về hóa học, dược lý và lâm sàng gi ữa fenofibrate và gembibrozil,clofibrate, kết quả thử nghiệm lâm sàng bất lợi của những thuốc n ày cũng cóthể áp dụng cho fenofibrate.Tăng mức transaminase AST (SGOT) hoặc ALT (SGPT) trong huyết thanh đ ãđược ghi nhận khi điều trị với fenofibrate. Mức tăng cao của những enzymenày sẽ trở lại như trước khi điều trị sau khi ng ưng thuốc hoặc trong khi tiếp tụcđiều trị. Nên thường xuyên theo dõi định kỳ mức transaminase trong khi điềutrị.Bệnh sỏi mật : nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật, nên kiểm tra túi mật. Nên ngưngfenofibrate nếu tìm thấy sỏi mật.Bệnh nhân đang dùng fenofibrate than phiền về đau cơ, mềm và yếu cơ nênđược đánh giá y khoa ngay về bệnh c ơ kể cả mức CK huyết thanh. Nếu nghingờ hoặc chẩn đoán bệnh cơ, nên ngưng fenofibrate.Tính an toàn ở trẻ em : Tính an toàn và hi ệu quả ở trẻ em chưa được chứngminh.LÚC CÓ THAIFenofibrate cho thấy có độc tính đối với phôi và gây quái thai ở chuột lớn khicho liều lớn gấp 7 đến 10 lần liều tối đa đề nghị và có độc tính đối với phôi ởthỏ khi cho liều lớn gấp 9 lần liều tối đa đề nghị. Không có nghiên cứu có đốichứng và thỏa đáng ở phụ nữ mang thai. Chỉ d ùng fenofibrate khi mang thainếu lợi ích điều trị có thể biện minh nguy c ơ cho thai nhi.LÚC NUÔI CON BÚKhông nên dùng fenofibrate ở phụ nữ đang cho con bú. Do khả năng sinh uung thư ở nghiên cứu ở động vật, nên quyết định ngưng cho con bú hoặcngưng thuốc.TƯƠNG TÁC THUỐCThuốc uống chống đông dùng cùng lúc : nên thận trọng khi kê toa cùng lúcthuốc uống chống đông do khả năng chống đông giống coumarin trong kéo dàithời gian prothrombin. Nên giảm liều thuốc chống đông nhằm giữ thời gianprothrombin ở mức mong muốn.Dùng cùng lúc với ...

Tài liệu được xem nhiều: