![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LIPITOR PFIZER
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.06 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
DƯỢC LỰC Lipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase). Men này xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonate trong quá trình tổng hợp cholesterol. Cơ chế tác dụng : Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, ức chế quá trình chuyển 3-hydroxy-3- methylglutaryl- coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LIPITOR PFIZER LIPITOR PFIZER c/o ZUELLIGViên nén 10 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ và 10 vỉ.Viên nén 20 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ và 10 vỉ.THÀNH PHẦN cho 1 viên Atorvastatin calcium 10 mg cho 1 viên Atorvastatin calcium 20 mg Tá dược : calcium carbonate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, polysorbate 80, hydroxypropyl cellulose, magnesium stearate, Opadry White YS - 1 - 7040, Antifoam AF Emulsion Medical, candelilla Wax.DƯỢC LỰCLipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế menkhử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase). Mennày xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonate trong quá trìnhtổng hợp cholesterol.Cơ chế tác dụng :Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, ức chếquá trình chuyển 3-hydroxy-3- methylglutaryl - coenzyme A thành mevalonate,một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Triglycerides v à cholesteroltrong gan được kết hợp lại thành VLDL và phóng thích vào huyết tương đểđưa đến mô ngoại biên. Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được tạo thành từVLDL và được thoái biến một cách nguy ên phát qua thụ thể LDL ái lực cao.Atorvastatin làm giảm lipoprotein và cholesterol huyết tương bằng cách ức chếmen khử HMG-CoA, ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăngsố lượng những thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào từ đó tăng sự lấy đi vàthoái biến LDL.Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và giảm số lượng các hạt LDL.Atorvastatin làm gia tăng đáng kể hoạt tính của thụ thể LDL cùng với sự thayđổi có lợi trên tính chất của các hạt LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quảtrên việc làm giảm LDL ở những bệnh nhân tăng cholesterol gia đình đồng hợptử, một quần thể không có đáp ứng bình thường với thuốc hạ lipid.Trong một nghiên cứu đáp ứng điều trị theo liều, atorvastatin (10-80 mg) làmgiảm cholesterol toàn phần (30-46%), giảm LDL-C (41-61%), giảmapolipoprotein B (34-50%), và giảm triglycerides (14-33%), làm gia tăng HDLvà apolipoprotein A với một tỷ lệ thay đổi. Nhữn g kết quả này không đổi ởnhững bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử, những thể tăngcholesterol máu không có tính gia đình, tăng lipid máu phối hợp, bao gồmnhững bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin.DƯỢC ĐỘNG HỌCHấp thu: Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốctrong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồngđộ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều l ượng atorvastatin. Atorvastatin dạng viên néncó độ khả dụng sinh học 95-99% so với dạng dung dịch. Độ khả dụng sinh họctuyệt đối của atorvastatin khoảng 14% và độ khả dụng toàn thân của hoạt độngức chế men khử HMG-CoA khoảng 30%. Tính khả dụng toàn thân thấp là dosự thanh lọc ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa lần đầu ở gan.Mặc dù thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ của sự hấp thu khoảng 25% khiđược đánh giá bởi Cmax và khoảng 9% khi được đánh giá bởi AUC, nh ưng sựgiảm LDL-C thì không đổi khi atorvastatin được uống cùng lúc với thức ănhay không. Nồng độ atorvastatin huyết tương sau khi dùng thuốc buổi chiều tốithấp hơn khi dùng buổi sáng (khoảng 30% đối với Cmax v à AUC). Tuy nhiên,hiệu quả giảm LDL -C thì như nhau bất kể thời điểm dùng thuốc trong ngày(xem Liều lượng và Cách dùng).Phân phối: Thể tích phân phối trung bình của atorvastatin khoảng 381 lít. Trên98% atorvastatin được gắn kết với protein huyết t ương. Tỉ lệ hồng cầu huyếttương xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp.Chuyển hóa: Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyhóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxide hóa tại vị trí beta. In vitro, sựức chế men khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa qua con đ ường hydroxylhóa ở vị trí ortho và para tương đương với sự ức chế của atorvastatin. Khoảng70% hoạt động ức chế trong huyết tương của men khử HMG-CoA là do cácchất chuyển hóa có hoạt tính. In vitro, các nghi ên cứu cho thấy tầm quan trọngcủa sự chuyển hóa atorvastatin bởi cytochrome P450 3A4 ở gan, ph ù hợp vớinồng độ atorvastatin trong huyết t ương tăng lên ở người sau khi dùng đồngthời với erythromycin, một chất ức chế đ ã được biết đến của isozyme này (xemChú ý đề phòng và Tương tác thuốc). Ở súc vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy sẽ trải qua thêm quá trình glucuronide hóa.Bài tiết: Atorvastatin và các chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mậtsau quá trình chuyển hóa tại gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không điqua chu trình gan ruột. Thời gian bán hủy trong huyết t ương trung bình củaatorvastatin ở người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LIPITOR PFIZER LIPITOR PFIZER c/o ZUELLIGViên nén 10 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ và 10 vỉ.Viên nén 20 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ và 10 vỉ.THÀNH PHẦN cho 1 viên Atorvastatin calcium 10 mg cho 1 viên Atorvastatin calcium 20 mg Tá dược : calcium carbonate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, polysorbate 80, hydroxypropyl cellulose, magnesium stearate, Opadry White YS - 1 - 7040, Antifoam AF Emulsion Medical, candelilla Wax.DƯỢC LỰCLipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế menkhử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase). Mennày xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonate trong quá trìnhtổng hợp cholesterol.Cơ chế tác dụng :Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, ức chếquá trình chuyển 3-hydroxy-3- methylglutaryl - coenzyme A thành mevalonate,một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Triglycerides v à cholesteroltrong gan được kết hợp lại thành VLDL và phóng thích vào huyết tương đểđưa đến mô ngoại biên. Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được tạo thành từVLDL và được thoái biến một cách nguy ên phát qua thụ thể LDL ái lực cao.Atorvastatin làm giảm lipoprotein và cholesterol huyết tương bằng cách ức chếmen khử HMG-CoA, ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăngsố lượng những thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào từ đó tăng sự lấy đi vàthoái biến LDL.Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và giảm số lượng các hạt LDL.Atorvastatin làm gia tăng đáng kể hoạt tính của thụ thể LDL cùng với sự thayđổi có lợi trên tính chất của các hạt LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quảtrên việc làm giảm LDL ở những bệnh nhân tăng cholesterol gia đình đồng hợptử, một quần thể không có đáp ứng bình thường với thuốc hạ lipid.Trong một nghiên cứu đáp ứng điều trị theo liều, atorvastatin (10-80 mg) làmgiảm cholesterol toàn phần (30-46%), giảm LDL-C (41-61%), giảmapolipoprotein B (34-50%), và giảm triglycerides (14-33%), làm gia tăng HDLvà apolipoprotein A với một tỷ lệ thay đổi. Nhữn g kết quả này không đổi ởnhững bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử, những thể tăngcholesterol máu không có tính gia đình, tăng lipid máu phối hợp, bao gồmnhững bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin.DƯỢC ĐỘNG HỌCHấp thu: Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốctrong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồngđộ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều l ượng atorvastatin. Atorvastatin dạng viên néncó độ khả dụng sinh học 95-99% so với dạng dung dịch. Độ khả dụng sinh họctuyệt đối của atorvastatin khoảng 14% và độ khả dụng toàn thân của hoạt độngức chế men khử HMG-CoA khoảng 30%. Tính khả dụng toàn thân thấp là dosự thanh lọc ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa lần đầu ở gan.Mặc dù thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ của sự hấp thu khoảng 25% khiđược đánh giá bởi Cmax và khoảng 9% khi được đánh giá bởi AUC, nh ưng sựgiảm LDL-C thì không đổi khi atorvastatin được uống cùng lúc với thức ănhay không. Nồng độ atorvastatin huyết tương sau khi dùng thuốc buổi chiều tốithấp hơn khi dùng buổi sáng (khoảng 30% đối với Cmax v à AUC). Tuy nhiên,hiệu quả giảm LDL -C thì như nhau bất kể thời điểm dùng thuốc trong ngày(xem Liều lượng và Cách dùng).Phân phối: Thể tích phân phối trung bình của atorvastatin khoảng 381 lít. Trên98% atorvastatin được gắn kết với protein huyết t ương. Tỉ lệ hồng cầu huyếttương xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp.Chuyển hóa: Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyhóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxide hóa tại vị trí beta. In vitro, sựức chế men khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa qua con đ ường hydroxylhóa ở vị trí ortho và para tương đương với sự ức chế của atorvastatin. Khoảng70% hoạt động ức chế trong huyết tương của men khử HMG-CoA là do cácchất chuyển hóa có hoạt tính. In vitro, các nghi ên cứu cho thấy tầm quan trọngcủa sự chuyển hóa atorvastatin bởi cytochrome P450 3A4 ở gan, ph ù hợp vớinồng độ atorvastatin trong huyết t ương tăng lên ở người sau khi dùng đồngthời với erythromycin, một chất ức chế đ ã được biết đến của isozyme này (xemChú ý đề phòng và Tương tác thuốc). Ở súc vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy sẽ trải qua thêm quá trình glucuronide hóa.Bài tiết: Atorvastatin và các chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mậtsau quá trình chuyển hóa tại gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không điqua chu trình gan ruột. Thời gian bán hủy trong huyết t ương trung bình củaatorvastatin ở người ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuốc học giáo trình y học bài giảng y học tài liệu y học lý thuyết y học đề cương y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 195 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 173 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0