Danh mục

Mạch Học: MẠCH SÁP

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.33 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

A- ĐẠI CƯƠNG - Thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’ (T. Vấn 17) và thiên ‘Bình Nhân Khí Tượng Luận’ (T. Vấn 18) nhắc đến mạch Sáp (Àß ) các sách sau này lại dùng là mạch Sắc ( éì ). B- HÌNH TƯỢNG MẠCH SÁP - Thiên ‘Hình Trạng Chỉ Hạ Bí Quyết’ (M. Kinh) ghi:”Mạch Sáp thì Tế mà Trì, qua lại khó khăn, tán loạn hoặc có khi ngưng rồi lại tiếp”. - Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi:”Mạch Sáp thường kiêm trệ, có hình dạng giống như dao chẻ tre”. - Sách ‘Trung Y Học Khái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạch Học: MẠCH SÁP MẠCH SÁP (SẮC) ( Àß ¯ß - CHOPPY (HESITANT) PULSE - POULSE RUGEUX)A- ĐẠI CƯƠNG- Thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’ (T. Vấn 17) và thiên ‘Bình Nhân Khí Tượng Luận’ (T. Vấn18) nhắc đến mạch Sáp (Àß ) các sách sau này lại dùng là mạch Sắc ( éì ).B- HÌNH TƯỢNG MẠCH SÁP- Thiên ‘Hình Trạng Chỉ Hạ Bí Quyết’ (M. Kinh) ghi:”Mạch Sáp thì Tế mà Trì, qua lại khó khăn,tán loạn hoặc có khi ngưng rồi lại tiếp”.- Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi:”Mạch Sáp thường kiêm trệ, có hình dạng giống như dao chẻtre”.- Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ ghi:”Mạch đi lại khó khăn, không lưu lợi”.- Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Mạch đi lại sít như dao cạo nhẹ lên cànhtre”.- Sách ‘Kết hợp YHCT Với YHHĐ Trong Lâm Sàng’ ghi:· Đặc điểm của mạch luôn thay đổi dạng, tính chất rất khọn đều nhau giữa các nhát bóp tim liêntiếp với tần số trung bình không nhanh nói lên mạch Sáp thuộc loại loạn nhịp ở tần số bìnhthường hoặc tần số chậm.· Trung bình thời gian đỉnh của các mạch Sáp là:+ Tại động mạch cảnh: 0,15 sec 0,08 sec (bình thường là 0,09 sec +0,01 sec ).+ Tại động mạch quay: 0,15 sec 0,05 sec.· Trung bình thời gian nửa đỉnh của chúng là:+ Tại động mạch cảnh : 0,056 sec 0,06 (bình thường : 0,04 + 0.01 sec ).+ Tại động mạch quay: 0,052 0,010 sec.HÌNH VẼ BIỂU DIỄN MẠCH SÁP- Sách ‘Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết’ biểu diễn hình vẽ mạch Sáp như sau:- Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ vẽ mạch Sáp: - Sách ‘Mạch Chẩn’ biểu diễn hình vẽ mạch Sáp:C- NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH MẠCH SÁP- Thiên ‘Bình Nhân Khí Tượng Luận’ (T. Vấn 18) cho rằng phong hàn thấp xâm nhập vào làmcho khí vận hành bị trở ngại gây ra mạch Sáp”.- Sách ‘Chẩn Tông Tam Muội’ ghi:”Mạch Sáp là do tân dịch hao tổn, huyết thiếu, không nhunhuận được kinh lạc”.- Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi:”Mạch Sáp do huyết ít, tinh bị tổn thương”.- Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Huyết khí suy yếu không nhu nhuận đượckinh lạc vì vậy mạch đi lại sít chặt. Đờm với thức ăn quyện kết hoặc có ứ huyết, uất kết, trưnghà, làm kinh mạch bị trở ngại cũng thấy mạch Sắc”.D- MẠCH SÁP CHỦ BỆNH- Thiên ‘Mạch yếu Tinh Vi Luận’ (T. Vấn 17) ghi:”Mạch Sáp là dương khí có thừa ... dương khícó thừa thì cơ thể nóng, không ra mồ hôi”.- Thiên ‘Bình Nhân Khí Tượng Luận’ (T. Vấn 18) ghi:”Mạch Sáp là mắc chứng tý ... Bệnh ởngoài, mạch Sáp, cứng thì khó chữa”.- Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (T. Vấn 28) ghi:”Chứng trường tích mà cơ thể không nóng,mạch không tuyệt thì sao?-Kỳ Bá đáp : Nếu mạch Hoạt Đại thì sống, mạch Sáp thì chết”.- Thiên ‘Tứ Thời Nghịch Tùng Luận’ (T.Vấn 64) ghi:”Quyết âm... thấy mạch Sáp là bị chứngtích khí ở vùng bụng dưới . Thiếu âm... thấy mạch Sáp là bị chứng tích (tụ) và đái ra máu .-Tháiâm... thấy mạch Sáp là mắc chứng tích, hay kinh sợ. Thái dương... thấy mạch Sáp là mắc chứngtích, thỉnh thoảng phát điên. Thiếu dương... thấy mạch Sáp là mắc chứng tích, gân hay bị rút vàđau mắt”.- Chương ‘Trì Tật Đoản Trường Tạp Mạch Pháp’ (M. Kinh) ghi:”Mạch đến Sáp là bệnh hàn thấp-Mạch Sáp là huyết ít mà nhiều khí”.- Chương ‘Biện Tam Bộ Cửu Hậu Mạch Chứng’ (M. Kinh) ghi:”Mạch ở bộ xích mà Sáp là kiếtlỵ có lẫn máu, mồ hôi nhiều”.- Chương ‘Bình Tạp Bệnh Mạch’ (M. Kinh) ghi:”Mạch Sáp là thiếu máu”.- Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi:”Mạch Sáp chủ huyết tý, hàn thấp, phiên vị, vong dương . Đànbà mạch Sáp thì nếu không có thai thì kinh nguyệt không hành .-Bộ thốn Sáp : ngực đau, tâm hư,- bộ quan Sáp : hông sườn đau, vị bị hư .- bộ xích Sáp : tinh huyết bị tổn thương, kiết lỵ, tiểu ramáu”.- Chương ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) ghi:”Mạch Sắc chủ về huyết bị hao, tinh bị tổn,đàn bà có bệnh về thai hoặc có chứng xích bạch đái hoặc huyết bị bại.-Bộ thốn mà Sắc : vị khítràn lên trên gây ra ói - bộ quan mà Sắc : huyết bị bại không ngừng - bộ xích Sắc : chân lạnh,bụng sôi”.- Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ ghi:”Mạch Sáp thấy ở chứng huyết ít, tinh bị tổn thương,chứng khí trệ hoặc hàn thấp”.- Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Mạch Sáp chủ khí bị trệ, tinh bị tổn thương,huyết thiếu, đờm, thực tích, huyết ứ”.- Sách ‘Mạch Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Mạch Sáp chủ tâm huyết hao thiếu, thiếu hơi, hàn thấp, têđau, kiết lỵ, co rút, sán hà, đờm tích, thức ăn không tiêu . Đàn ông thì tinh bị tổn thương, đàn bàthì huyết mất.H- MẠCH SÁP KIÊM MẠCH BỆNH- Thiên ‘Bình Nhân Khí Tượng Luận’ (T. Vấn 18) ghi: “Mạch Tiểu, Nhược mà Sáp là bệnh đãlâu ngày”.- Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (T. Vấn 28) ghi: “Chứng trường tích ra lẫn mủ máu thì sao?- Kỳ Bá đáp: Mạch tuyệt thì chết, Hoạt Đại thì sống. Lại hỏi: chứng trường tích mà cơ thể khôngsốt mạch không tuyệt thì sao? Kỳ Bá đáp: Mạch Hoạt Đại thì sống, mạch Sáp thì chết”.- Thiên ‘Đại Kỳ Luận’ (T. Vấn 48) ghi: “Tạng tâm và can bị chứng trường tích cũng ra máu,nhưng nếu 2 tạng cùng mắc bệnh thì còn chữa được. Phàm mạch Tiểu, Trầm, Sáp là chứngtrường tích, nếu cơ ...

Tài liệu được xem nhiều: