Mô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.22 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Liên kết khoa học - sản xuất của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam luôn được coi trọng, chủ trương gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất đã có những bước tiến quan trọng trong những năm 2011 - 2014. Bài báo dẫn những tài liệu về mô hình gắn kết 4 năm gần đây,từ những thực tiễn đó bước đầu đưa ra 2 nhóm mô hình liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuất với 6 mô hình liên kết cụ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 3 (2016) 52-56TRAO ĐỔIMô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộcViện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamPhạm Tuấn Huy*Viện Hàn lâm KHCNVN, 18 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 05 tháng 8 năm 2016Chỉnh sửa ngày 24 tháng 9 năm 2016; chấp nhận đăng ngày 28 tháng 10 năm 2016Tóm tắt: Liên kết khoa học - sản xuất của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam luônđược coi trọng, chủ trương gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất đã có những bước tiến quantrọng trong những năm 2011 - 2014. Bài báo dẫn những tài liệu về mô hình gắn kết 4 năm gần đây,từ những thực tiễn đó bước đầu đưa ra 2 nhóm mô hình liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuấtvới 6 mô hình liên kết cụ thể.Từ khóa: Mô hình liên kết khoa học - sản xuất.đã chứng tỏ rằng nó bắt nguồn từ sự tiến bộ củakhoa học [1].Các tổ chức khoa học trên thế giới đều gắnnghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất, sựliên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuấtở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.Thời kỳ nền kinh tế có chế độ quản lý tập trungquan liêu bao cấp nghiên cứu khoa học gần nhưtách rời sản xuất, cơ chế quản lý đó đã cản trởhoạt động khoa học vươn tới thúc đẩy sản xuất.Chuyển biến quan trọng trong việc đưa nghiêncứu khoa học gắn với sản xuất ở nước ta bắt đầutừ những năm 70, nhất là sau Nghị quyết Hội nghịTrung ương lần thứ 6 (khóa IV) năm 1979 [2].Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6(khóa V) [3] đã đưa ra những tiền đề xóa bỏ chếđộ quản lý tập trung quan liêu, quyền tự chủcủa các cơ sở sản xuất được mở rộng do vậy đãmở ra khả năng mới trong việc nâng cao hiệuquả của hoạt động nghiên cứu khoa học, đẩy1. Mở đầu∗Sự liên kết nghiên cứu khoa học với sảnxuất là hết sức cần thiết, xuất phát từ yêu cầucủa xã hội, từ bản thân sự phát triển của khoahọc, xuất phát từ động lực cá nhân nhà khoahọc. Áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa họcvào sản xuất không chỉ là mục tiêu tự thân, mànó bắt nguồn từ nhu cầu của sản xuất, yêu cầukhông ngừng đổi mới công nghệ để đáp ứngnhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượngvà chủng loại sản phẩm. Nhu cầu áp dụng tiếnbộ khoa học và công nghệ trong sản xuất xuấthiện như một tất yếu khách quan, càng ngàykhoa học và công nghệ càng có vai trò quyếtđịnh trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Bảnthân nền văn minh của nhân loại ngày nay cũng_______∗ĐT.: 84-4-37918139Email: pthuy@vast.vn52P.T. Huy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 3 (2016) 52-56nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ góp phầnnâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất. Việcthay đổi chế độ quản lý đã từng bước đưa cơquan khoa học tham gia vào hoạt động kinh tế,đưa hoạt động nghiên cứu khoa học gắn liền vớihoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần trựctiếp vào quá trình sản xuất của cải vật chất cũngnhư làm tăng thêm giá trị văn hóa và tinh thầncủa xã hội nước ta. Sức sống và phát triển củasản xuất trong nền kinh tế thị trường đã tỏ ratrội hơn nhiều so với nền kinh tế chỉ huy.Để liên kết nghiên cứu khoa học và sảnxuất, trước hết kết quả nghiên cứu phải có khảnăng thương mại hóa và đáp ứng điều kiện đểchuyển giao công nghệ nhưng để liên kết thànhcông cần có nơi tiếp nhận và có các chính sáchhỗ trợ của Nhà nước.2. Một số hoạt động liên kết nghiên cứu khoahọc và sản xuất của Viện Khoa học Việt Namtrong thập niên 1980 - 1990Cuối thập niên 1980 nhiều kết quả nghiêncứu của các Viện trực thuộc Viện Khoa họcViệt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học vàCông nghệ Việt Nam) muốn đưa vào phục vụsản xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Viện sỹNguyễn Văn Hiệu, Viện trưởng Viện Khoa họcViệt Nam từ quan điểm gắn khoa học với sảnxuất của Đảng đã đưa nhiều kết quả nghiên cứukhoa học vào thực tế sản xuất. Ví dụ các kếtquả nghiên cứu về tinh dầu, hương liệu; thuốcsốt rét; các nghiên cứu về công trình, thiết bị kỹthuật sản xuất thực phẩm và các kết quả nghiêncứu đá quý...Từ những kết quả nghiên cứu trên đã hìnhthành các doanh nghiệp như Xí nghiệp tinh dầu;nhóm nghiên cứu công trình, thiết bị kỹ thuậtsản xuất thực phẩm đã lập ra công ty FPT naylà tập đoàn FPT; nhóm nghiên cứu vật liệu đáquý đã thành lập Tập đoàn Vàng bạc đá quýDoji...Những đơn vị này đã có những đóng gópto lớn trong nền kinh tế nước ta. Hiện naynhững đơn vị này đã chuyển thành doanhnghiệp tách khỏi khối nghiên cứu của Viện Hànlâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.533. Hoạt động liên kết nghiên cứu khoa học vàsản xuất của Viện Hàn lâm Khoa học vàCông nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014Nằm trong xu thế chung liên kết nghiên cứukhoa học và sản xuất ở nước ta, Viện Hàn lâmKhoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện Hànlâm KHCNVN) trong những năm gần đây đãkhông ngừng tăng cường hiệu quả triển khai,ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 3 (2016) 52-56TRAO ĐỔIMô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộcViện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamPhạm Tuấn Huy*Viện Hàn lâm KHCNVN, 18 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 05 tháng 8 năm 2016Chỉnh sửa ngày 24 tháng 9 năm 2016; chấp nhận đăng ngày 28 tháng 10 năm 2016Tóm tắt: Liên kết khoa học - sản xuất của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam luônđược coi trọng, chủ trương gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất đã có những bước tiến quantrọng trong những năm 2011 - 2014. Bài báo dẫn những tài liệu về mô hình gắn kết 4 năm gần đây,từ những thực tiễn đó bước đầu đưa ra 2 nhóm mô hình liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuấtvới 6 mô hình liên kết cụ thể.Từ khóa: Mô hình liên kết khoa học - sản xuất.đã chứng tỏ rằng nó bắt nguồn từ sự tiến bộ củakhoa học [1].Các tổ chức khoa học trên thế giới đều gắnnghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất, sựliên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuấtở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.Thời kỳ nền kinh tế có chế độ quản lý tập trungquan liêu bao cấp nghiên cứu khoa học gần nhưtách rời sản xuất, cơ chế quản lý đó đã cản trởhoạt động khoa học vươn tới thúc đẩy sản xuất.Chuyển biến quan trọng trong việc đưa nghiêncứu khoa học gắn với sản xuất ở nước ta bắt đầutừ những năm 70, nhất là sau Nghị quyết Hội nghịTrung ương lần thứ 6 (khóa IV) năm 1979 [2].Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6(khóa V) [3] đã đưa ra những tiền đề xóa bỏ chếđộ quản lý tập trung quan liêu, quyền tự chủcủa các cơ sở sản xuất được mở rộng do vậy đãmở ra khả năng mới trong việc nâng cao hiệuquả của hoạt động nghiên cứu khoa học, đẩy1. Mở đầu∗Sự liên kết nghiên cứu khoa học với sảnxuất là hết sức cần thiết, xuất phát từ yêu cầucủa xã hội, từ bản thân sự phát triển của khoahọc, xuất phát từ động lực cá nhân nhà khoahọc. Áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa họcvào sản xuất không chỉ là mục tiêu tự thân, mànó bắt nguồn từ nhu cầu của sản xuất, yêu cầukhông ngừng đổi mới công nghệ để đáp ứngnhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượngvà chủng loại sản phẩm. Nhu cầu áp dụng tiếnbộ khoa học và công nghệ trong sản xuất xuấthiện như một tất yếu khách quan, càng ngàykhoa học và công nghệ càng có vai trò quyếtđịnh trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Bảnthân nền văn minh của nhân loại ngày nay cũng_______∗ĐT.: 84-4-37918139Email: pthuy@vast.vn52P.T. Huy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 3 (2016) 52-56nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ góp phầnnâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất. Việcthay đổi chế độ quản lý đã từng bước đưa cơquan khoa học tham gia vào hoạt động kinh tế,đưa hoạt động nghiên cứu khoa học gắn liền vớihoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần trựctiếp vào quá trình sản xuất của cải vật chất cũngnhư làm tăng thêm giá trị văn hóa và tinh thầncủa xã hội nước ta. Sức sống và phát triển củasản xuất trong nền kinh tế thị trường đã tỏ ratrội hơn nhiều so với nền kinh tế chỉ huy.Để liên kết nghiên cứu khoa học và sảnxuất, trước hết kết quả nghiên cứu phải có khảnăng thương mại hóa và đáp ứng điều kiện đểchuyển giao công nghệ nhưng để liên kết thànhcông cần có nơi tiếp nhận và có các chính sáchhỗ trợ của Nhà nước.2. Một số hoạt động liên kết nghiên cứu khoahọc và sản xuất của Viện Khoa học Việt Namtrong thập niên 1980 - 1990Cuối thập niên 1980 nhiều kết quả nghiêncứu của các Viện trực thuộc Viện Khoa họcViệt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học vàCông nghệ Việt Nam) muốn đưa vào phục vụsản xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Viện sỹNguyễn Văn Hiệu, Viện trưởng Viện Khoa họcViệt Nam từ quan điểm gắn khoa học với sảnxuất của Đảng đã đưa nhiều kết quả nghiên cứukhoa học vào thực tế sản xuất. Ví dụ các kếtquả nghiên cứu về tinh dầu, hương liệu; thuốcsốt rét; các nghiên cứu về công trình, thiết bị kỹthuật sản xuất thực phẩm và các kết quả nghiêncứu đá quý...Từ những kết quả nghiên cứu trên đã hìnhthành các doanh nghiệp như Xí nghiệp tinh dầu;nhóm nghiên cứu công trình, thiết bị kỹ thuậtsản xuất thực phẩm đã lập ra công ty FPT naylà tập đoàn FPT; nhóm nghiên cứu vật liệu đáquý đã thành lập Tập đoàn Vàng bạc đá quýDoji...Những đơn vị này đã có những đóng gópto lớn trong nền kinh tế nước ta. Hiện naynhững đơn vị này đã chuyển thành doanhnghiệp tách khỏi khối nghiên cứu của Viện Hànlâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.533. Hoạt động liên kết nghiên cứu khoa học vàsản xuất của Viện Hàn lâm Khoa học vàCông nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014Nằm trong xu thế chung liên kết nghiên cứukhoa học và sản xuất ở nước ta, Viện Hàn lâmKhoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện Hànlâm KHCNVN) trong những năm gần đây đãkhông ngừng tăng cường hiệu quả triển khai,ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Mô hình liên kết khoa học - sản xuất Nghiên cứu chính sách Chính sách quản lý Liên kết khoa học Liên kết khoa học - sản xuấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
8 trang 204 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0 -
43 trang 172 0 0