Thông tin tài liệu:
Hiện nay chúng ta dạy những mô hình giống truyền thông giống như những gì mà chúng ta đã học từ 40 năm trước đây. Đó là một chứng cớ cho giá trị sư phạm (giáo dục), lĩnh vực mà chúng ta đã xem xét từ những năm 1960. Do đó việc tiếp cận để cập nhật những mô hình truyền thông mới có thể xem như một cuộc cách mạng. Mô hình sinh thái của quá trình truyền thông là mọt cách sếp đặt của những xác nhận chính thức có thể coi như cung cấp những nền móng......
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình sinh thái của quá trình truyền thông Mô hình sinh thái của quá trình truyền thôngBản tóm tắt Hiện nay chúng ta dạy những mô hình giống truyền thông giốngnhư những gì mà chúng ta đã học từ 40 năm trước đây. Đó là một chứngcớ cho giá trị sư phạm (giáo dục), lĩnh vực mà chúng ta đã xem xét từnhững năm 1960. Do đó việc tiếp cận để cập nhật những mô hìnhtruyền thông mới có thể xem như một cuộc cách mạng. Mô hình sinh tháicủa quá trình truyền thông là mọt cách sếp đặt của những xác nhận chínhthức có thể coi như cung cấp những nền móng xây dựng vững chắc cholĩnh vực này. Những Giả định này là một cố gắng nỗ lực để đạt đén nềntảng tương tác của 3 yếu tố căn bản cấu thành nên quá trình truyềnthông: thông điệp, ngôn ngữ và phương tiện (phương tiện). Vấn đềchính yếu là sự tưong tác của các yếu tố là cấu trúc xã hội, những cáchmà người ta thúc đẩy nhau và mối quan hệ của creators và người tiêudùng (consumers) thông điệp. Giá trị khám phá của mô hình này đối vớiliên cá nhân, tổ chức và truyền thông đại chúng được miêu tả là giá trịtiềm tàng hợp nhất của mô hình lý thuyết mà trong đó có sự phân biệt racác lĩnh vực khác nhau này.Dẫn nhập Khi mà lĩnh vực truyên thông đã có sự thay đổi từ 40 năm nay thìnhững mô hình đuợc sử dụng trong các chương dẫn nhập của nhữngcuốn sách về tryền thông hiện nay (…) có thể thấy đó là những mô hìnhgiống nhau mà chúgn ta đã sử dụng để dạy từ 40 năm nay rồi. Những môhình truyền thông chúng ta dạy cho học sinh trong những khoá đào tạođầu tiên như là những chỉ dẫn ban đầu thì đến nay có thể coi là đã khôngcòn hữu dụng nữa. Mô hình truyền thông của Shannon (1948) đã đưa ramột dòng truyền thông từ nguồn phát tới đích (người nhận), một công cụhữu dụng cho việc deconstructing truyền thông của chúng ta với nhữngngười khác. Tuy nhiên vẫn còn lưư giữ những mô hình mà nó như là căncứ cơ bản nhất. Trong một dẫn nhập cho truyền thông liên cá nhân thìnhững yếu tố như truyền thông và cấu trúc xã hội của nó, nhanạ thứ bảnthân và nguời khác, ngôn ngữ, truyền thông không lời, lắng nghe, xungđột tổ chức, truyền thông liên văn hoá, truyền thông liên quạ và nhữngnội dung truyền thông đa mô hình khác, bao gồm cả công việc và giađình. Trong dẫn nhập về các phương tiện truyền thông đại chúng thì cácchủ đề bao gồm phương tiện chữ viết, văn hoá và phương tiện, phươngtiện truyền thông mới, công nghiệp phương tiện, công chúng phươngtiện, quảng cáo, quan hệ công chúng, hiệu quả truyền thông, nguyên tắcvà đạo đức nghề nghiệp truyền thông. Nghiên cứu này nhằm chứng minh đã đến lúc cập nhật lạI các môhình thức của quá trình truyền thông vớI các mô hình thức mớI có thểthể hiện tốt hơn cấu trúc và các hợp thành của quá trình truyền thôngtheo cách chúng ta vẫn hiểu. Foulger (2002) đã giớI thiệu một mô hìnhthức được coi như một mô hình unified (kết hợp?) của quá trình truyềnthông. Năm 2004, ông tái cấu trúc hình thái đó và giớI thiệu nó vớI tên 1gọI Mô hình sinh thái của quá trình truyền thông được xây dựng dựatrên các mô hình thức cổ điển hiện đang được sử dụng trong các giáotrình truyền thông nhập môn. Nghiên cứu này nhằm mở rộng các tranhluận bằng cách tập hợp các mô hình thức trong một tập hợ p các Giảđịnh thường được đề cập tớI như các nền móng kinh điển trong lĩnh vựcnghiên cứu của chúng ta. Bắt đầu bằng việc định nghĩa từ “truyềnthông”.Định nghĩa: Truyền thông là quá trình con người (từ người thông minhHomo sapiens sapiens và ngườI thông minh khác) tạo lập các thể hiệnmang nghĩa mà ngườI khác có thể hiểu được. Có 3 thành tố cơ bản của định nghĩa này. 1. Truyền thông được sửdụng bởI con người. Vào thờI buổI bản thân chúng ta đang nghiêm túckiếm tìm sự tồn tạI của trí tuệ siêu nhiêu, có lẽ chúng ta cũng cần mởrộng khái niệm về đốI tượng truyền thông chỉ cần có năng lực trí tuệ đểsử dụng công cụ truyền tin. 2. Sự khẳng định truyền thông là một quátrình. Truyền thông ko phải là một vật thể. Nó là một phương tiện đểxác định (quy định) vật thể. 3. Mục đích của quá trình đó là thông tin.Thông tin là sự vật. Truyền thông là một phương tiện của quá trình tạora thông tin.Giả định 1: Tất cả các truyền thông đều được trung gian hoá Tất cả các truyền thông đều được xây dựng dướI mô hình của cácthông điệp và thường được chuyển/hiểu trong bốI cảnh của các thôngđiệp đó. Các thông điệp cần thiết được xây dựng cùng ngôn ngữ và thựctiễn chung(có thể có ai đó sẽ tranh luận). Luôn có những khoảng trốngcần phảI liên kết thì mọI ngườI mớI có thể trao đổI vớI nhau được, vàđó là các hệ thống cho phép các liên kết đó tích hợp vớI quá trình truyềnthông. Điều này dẫn đến Giả định 2.Giả định 2: Truyền thông được phương tiện hoá bởI ba thanh tố độc lậpnhưng có quan hệ chặt chẽ: 1. Thông điệp, 2. ngôn ngữ mà thông điệp đóđược mã hoá 3. Các phương tiện (phương tiện) mã hoá các thông điệpđược chuyển, lưu giữ và xử lý Có nhiều chi tiết được thể hiện trong Giả định 2. Cơ bản nhất,Giả định khẳng định thông điệp, ngôn ngữ và phương tiện là 3 thành tốchủ chốt của học thuyết này. Khẳng định này khiến số thành tốt chủchốt, tương đồng cho học thuyết về truyền thông lên con số 4. Nó cũngkiến tạo ra mốI quan hệ giữa các thành tố đó. Đặc biệt, nó khẳng địnhrằng các thông điệp được ngôn ngữ mã hoá và được quy trình hoá, lưutrữ và/hoặc chuyển thể qua phương tiện. MốI đa liên hệ này được đặttrên các nền tảng sẽ được mô tả kỹ hơn ở phần dướI, nhưng cho đến 2lúc này cũng đã đủ để nói rằng cả ba thành tố trên đều đóng vai trò quantrọng trong quá trình thực hiện truyền thông.Phân chia các nguồn phát gốc (separating the Primitives) Truyền thông được xác định là quá trình mà ở đó mọi người xâydựng và giải nghĩa cho nhau. Có 2 sự phân biệt hành động thành 2 vai tròchủ yếu. Người sáng tạo thông điệp tạo dựng nên thông tin (meaning)mà nó có thể được giải mã bởi những người khác. Người t ...