Danh mục

Mô hình sinh thái khép kín nâng cao chuỗi giá trị cho ngành chế biến thủy sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.49 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Mô hình sinh thái khép kín nâng cao chuỗi giá trị cho ngành chế biến thủy sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long" trình bày về nguồn thải phát sinh từ nuôi trồng và chế biến thủy sản, mô hình sinh thái khép kín cho ngành nuôi trồng và chế biến cá tra,...Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết tại đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình sinh thái khép kín nâng cao chuỗi giá trị cho ngành chế biến thủy sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long Khoa học - Công nghệ và Đổi mới sáng tạoMô hình sinh thái khép kín nâng cao chuỗi giá trịcho ngành chế biến thủy sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long ThS Trần Trung Kiên Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí MinhVới sự phối hợp của các nhà khoa học, quản lý và doanh nghiệp, lần đầu tiên tại Việt Nam nói chung vàĐồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng đã triển khai thành công các mô hình sinh thái khép kíntrong ngành nuôi, chế biến cá tra và tôm - hai sản phẩm chủ lực của Vùng. Kết quả này không chỉ giúpgia tăng chuỗi giá trị của ngành chế biến thủy sản mà còn góp phần bảo vệ môi trường và tạo thêm sinhkế cho người dân.Nguồn thải phát sinh từ nuôi trồng và cơ sở chế biến thủy sản xuất có hàm lượng cao các chất hữu cơchế biến thủy sản khẩu, với tổng công suất khoảng (BOD5: 12-35 mg/l, COD: 20-50 780.000-950.000ctấn/năm. mg/l), chất dinh dưỡng (photpho, Nuôi trồng thủy sản đã trở Ô nhiễm môi trường diễn ra ở tất nitơ), chất rắn lơ lửng (ammoniac,thành ngành kinh tế quan trọng cả các công đoạn trong chuỗi giá coliforms). Nước thải nuôi cá trêtrong phát triển kinh tế - xã hội trị, từ khâu nuôi trồng đến chế lai, cá tra có hàm lượng cao cácở ĐBSCL. Mỗi năm nơi đây cung biến và tiêu thụ sản phẩm thủy chất BOD5, COD, ni tơ, phốt pho.cấp khoảng 3,2 triệu tấn nguyên sản. Trong đó, các nguồn phát Nguồn nước thải nuôi trồng thủyliệu cho ngành công nghiệp chế thải ô nhiễm chính đến từ: sản trong một vụ nuôi (nuôi tômbiến, xuất khẩu thủy sản của Việt thường 2 vụ/năm, nuôi cá 1 vụ/Nam. Cùng với sự phát triển của Bùn thải trong nuôi trồng thủy năm) có thể đạt đến 15.000-công nghiệp nuôi trồng, công sản: Bùn thải đến từ các ao nuôi 25.000 m3/ha tùy thuộc vào quynghiệp chế biến thủy sản của tôm thâm canh, nuôi cá tra, cá trình nuôi của mỗi loài.ĐBSCL cũng phát triển nhanh trê quy mô công nghiệp. Bùn nàychóng. Trình độ công nghệ của chứa nhiều thức ăn dư thừa thối Nguồn thải trong chế biến thủycác nhà máy chế biến tương đối rữa, các hóa chất, thuốc kháng sản: Nguồn nước thải từ nước rửahiện đại, chất lượng sản phẩm sinh, khoáng chất (diatomit, sơ chế nguyên liệu, chế biến sảnngày càng được nâng cao, đáp dolomit, lưu huỳnh) lắng đọng, phẩm; vệ sinh nhà xưởng, máyứng năng lực cạnh tranh trong các chất độc hại có trong đất móc thiết bị, dụng cụ sản xuất... phèn (Fe2+, Fe3+, Al3+, SO42-). Lớp trong các phân xưởng, nhà máyquá trình hội nhập quốc tế. chế biến thủy sản chứa nhiều bùn này thường có chiều dày từ Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích BOD5, COD, chất rắn lơ lửng, 0,1-0,3 m, do luôn trong tình trạngcực, các hoạt động trong nuôi nitơ, photpho, coliforms. Với lưu ngập nước, yếm khí nên tạo thànhtrồng và chế thủy sản ở ĐBSCL lượng khoảng 20-35 m3/tấn sản các chất phân hủy độc hại nhưcũng phát sinh các nguồn chất phẩm, đây là nguồn gây ô nhiễm H2S, NH3, CH4, Methanethiol…thải, gây ô nhiễm môi trường, môi trường rất nghiêm trọng, cần Khi bùn thải ra trong quá trình vệảnh hưởng tới sự phát triển phải được xử lý theo quy định. sinh và nạo vét ao nuôi sẽ gây ôbền vững của vùng. Theo Cục Bên cạnh đó, trong quá trình sản nhiễm môi trường nghiêm trọng.Kiểm soát ô nhiễm (Tổng cục ...

Tài liệu được xem nhiều: