Mô hình thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm ĐH2 thực hiện, những kết quả ban đầu đáng khích lệ - ThS. Bùi Anh Dũng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 917.39 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân và nhu cầu cấp nước với chất lượng cao và ổn định trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, đặc biệt trong việc tham gia hưởng ứng chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo về mô hình nước sinh hoạt, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết "Mô hình thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm ĐH2 thực hiện, những kết quả ban đầu đáng khích lệ" dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm ĐH2 thực hiện, những kết quả ban đầu đáng khích lệ - ThS. Bùi Anh Dũng MÔ HÌNH THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN DO TRUNG TÂM ĐH2 THỰC HIỆN – NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐÁNG KHÍCH LỆ ThS. Bùi Anh Dũng Trung tâm ĐH2 – Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân và nhu cầu cấp nước với chất lượng cao và ổn định trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, đặc biệt trong việc tham gia hưởng ứng chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Với nguồn kinh phí dàn trải, hạn hẹp, mật độ dân cư thưa thớt, công tác quản lý vận hành còn đơn giản, việc chọn công nghệ xử lý nước sạch dùng cho vùng nông thôn hết sức quan trọng vừa thích hợp trong giai đoạn hiện tại và tận dụng để nâng cấp về sau. Trung tâm ĐH2 – Trường Đại học Thủy lợi hiện đang áp dụng mô hình thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt áp dụng cho vùng nông thôn đã thu được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. I. Mở đầu hình thiết kế hợp lý là khâu quyết định cho Nước sạch và vệ sinh môi trường nông tính khả thi của công trình. thôn là một trong những mục tiêu thiên niên II. Xác định lưu lượng thiết kế kỷ mà Việt Nam và các nước trên thế giới Các công trình nước sinh hoạt nông thôn có đang phấn đấu đạt được. Để thực hiện mục số dân phục vụ thường không cao, chỉ từ vài tiêu này, Việt Nam đã xây dựng chương trình nghìn cho đến vài chục nghìn. mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi a) Lưu lượng ngày tính toán (trung bình trong trường nông thôn bắt đầu từ năm 1998, sau 10 năm) Qng.tb được xác định theo công thức: năm thực hiện chương trình đã đạt được nhiều q .N .f q 2 .N 2 .f 2 ... Q ng. tb 1 1 1 D kết quả tốt. Bên cạnh việc xây dựng và ban 1000 hành các tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất , m3/ng lượng nước uống, nước sinh hoạt còn có các i i i D q . N .f 1000 mô hình, dây chuyền công nghệ mới được áp trong đó: dụng nhằm xử lý nước đạt chất lượng cao để qi - tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt, cung cấp cho các nhu cầu sản xuất và sinh l/người/ng; hoạt của con người. Ni - số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp Là một đơn vị kết hợp, ngoài nhiệm vụ đào nước qi, người; tạo, Trung tâm ĐH2 Trường Đại học Thủy lợi fi - tỷ lệ dân số được cấp nước; còn tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển D - lượng nước tưới cây, rửa đường, dịch giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa vụ đô thị, thất thoát, nước cho bản thân nhà học thủy lợi vào cuộc sống. Trong lĩnh vực máy xử lý nước và lượng nước dự phòng, cấp nước, Trung tâm đã có những bước tiến m3/ng. mạnh mẽ, nhiều công trình do Trung tâm tư b) Lưu lượng nước tính toán trong ngày vấn thiết kế đã và đang phát huy hiệu quả cao dùng nước nhiều nhất Qng.max và ít nhất Qng.min tại các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. Hầu được tính theo công thức : hết các công trình nước sinh hoạt nông thôn Qng.max = Kng.max×Qng.tb, m3/ng có quy mô nhỏ, kinh phí đầu tư không cao, Qng.min = Kng.min ×Qng.tb, m3/ng phân bố rộng và phân tán nên việc chọn mô 102 trong đó: Kng.max, Kng.min - hệ số không điều Qng - Lưu lượng nước tính toán trong ngày, hòa ngày lớn nhất và nhỏ nhất. m3/ng; Hệ số dùng nước không điều hòa tùy thuộc Kh.max, Kh.min - hệ số không điều hòa giờ lớn vào từng vùng nông thôn. Với vùng núi có thể nhất và nhỏ nhất; đối với các hệ thống sử dụng lấy nhỏ, vùng nông thôn gần thành thị có thể máy bơm nên chọn giá trị nhỏ; đối với các hệ lấy cao. Đối với công trình nước tự chảy thống nước tự chảy nên xem xét thiên lớn; không nhất thiết phải đề cập đến loại lưu T - thời gian bơm trong ngày; đối với vùng lượng này. nông thôn T thường chọn từ 14 22 giờ tùy c) Lưu lượng giờ tính toán lớn nhất Qh.max và thuộc vào mức độ đô thị của vùng. nhỏ nhất Qh.min được xác định theo công thức: III. Sơ đồ dây chuyền công nghệ Q ng Để sản xuất nước sạch phục vụ ăn uống Q h. max K h. max , m3/h và sinh hoạt tại các vùng nông thôn các tỉnh T Q ng Miền Trung và Tây Nguyên thường lự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm ĐH2 thực hiện, những kết quả ban đầu đáng khích lệ - ThS. Bùi Anh Dũng MÔ HÌNH THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN DO TRUNG TÂM ĐH2 THỰC HIỆN – NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐÁNG KHÍCH LỆ ThS. Bùi Anh Dũng Trung tâm ĐH2 – Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân và nhu cầu cấp nước với chất lượng cao và ổn định trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, đặc biệt trong việc tham gia hưởng ứng chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Với nguồn kinh phí dàn trải, hạn hẹp, mật độ dân cư thưa thớt, công tác quản lý vận hành còn đơn giản, việc chọn công nghệ xử lý nước sạch dùng cho vùng nông thôn hết sức quan trọng vừa thích hợp trong giai đoạn hiện tại và tận dụng để nâng cấp về sau. Trung tâm ĐH2 – Trường Đại học Thủy lợi hiện đang áp dụng mô hình thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt áp dụng cho vùng nông thôn đã thu được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. I. Mở đầu hình thiết kế hợp lý là khâu quyết định cho Nước sạch và vệ sinh môi trường nông tính khả thi của công trình. thôn là một trong những mục tiêu thiên niên II. Xác định lưu lượng thiết kế kỷ mà Việt Nam và các nước trên thế giới Các công trình nước sinh hoạt nông thôn có đang phấn đấu đạt được. Để thực hiện mục số dân phục vụ thường không cao, chỉ từ vài tiêu này, Việt Nam đã xây dựng chương trình nghìn cho đến vài chục nghìn. mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi a) Lưu lượng ngày tính toán (trung bình trong trường nông thôn bắt đầu từ năm 1998, sau 10 năm) Qng.tb được xác định theo công thức: năm thực hiện chương trình đã đạt được nhiều q .N .f q 2 .N 2 .f 2 ... Q ng. tb 1 1 1 D kết quả tốt. Bên cạnh việc xây dựng và ban 1000 hành các tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất , m3/ng lượng nước uống, nước sinh hoạt còn có các i i i D q . N .f 1000 mô hình, dây chuyền công nghệ mới được áp trong đó: dụng nhằm xử lý nước đạt chất lượng cao để qi - tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt, cung cấp cho các nhu cầu sản xuất và sinh l/người/ng; hoạt của con người. Ni - số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp Là một đơn vị kết hợp, ngoài nhiệm vụ đào nước qi, người; tạo, Trung tâm ĐH2 Trường Đại học Thủy lợi fi - tỷ lệ dân số được cấp nước; còn tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển D - lượng nước tưới cây, rửa đường, dịch giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa vụ đô thị, thất thoát, nước cho bản thân nhà học thủy lợi vào cuộc sống. Trong lĩnh vực máy xử lý nước và lượng nước dự phòng, cấp nước, Trung tâm đã có những bước tiến m3/ng. mạnh mẽ, nhiều công trình do Trung tâm tư b) Lưu lượng nước tính toán trong ngày vấn thiết kế đã và đang phát huy hiệu quả cao dùng nước nhiều nhất Qng.max và ít nhất Qng.min tại các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. Hầu được tính theo công thức : hết các công trình nước sinh hoạt nông thôn Qng.max = Kng.max×Qng.tb, m3/ng có quy mô nhỏ, kinh phí đầu tư không cao, Qng.min = Kng.min ×Qng.tb, m3/ng phân bố rộng và phân tán nên việc chọn mô 102 trong đó: Kng.max, Kng.min - hệ số không điều Qng - Lưu lượng nước tính toán trong ngày, hòa ngày lớn nhất và nhỏ nhất. m3/ng; Hệ số dùng nước không điều hòa tùy thuộc Kh.max, Kh.min - hệ số không điều hòa giờ lớn vào từng vùng nông thôn. Với vùng núi có thể nhất và nhỏ nhất; đối với các hệ thống sử dụng lấy nhỏ, vùng nông thôn gần thành thị có thể máy bơm nên chọn giá trị nhỏ; đối với các hệ lấy cao. Đối với công trình nước tự chảy thống nước tự chảy nên xem xét thiên lớn; không nhất thiết phải đề cập đến loại lưu T - thời gian bơm trong ngày; đối với vùng lượng này. nông thôn T thường chọn từ 14 22 giờ tùy c) Lưu lượng giờ tính toán lớn nhất Qh.max và thuộc vào mức độ đô thị của vùng. nhỏ nhất Qh.min được xác định theo công thức: III. Sơ đồ dây chuyền công nghệ Q ng Để sản xuất nước sạch phục vụ ăn uống Q h. max K h. max , m3/h và sinh hoạt tại các vùng nông thôn các tỉnh T Q ng Miền Trung và Tây Nguyên thường lự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình thiết kế nước sinh hoạt Hệ thống nước sinh hoạt Nước sinh hoạt nông thôn Kết quả mô hình nước sinh hoạt Nước sinh hoạt Mô hình nước sinh hoạtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 29 0 0
-
11 trang 27 0 0
-
Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa
4 trang 21 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
53 trang 20 0 0 -
9 trang 19 0 0
-
9 trang 18 0 0
-
52 trang 17 0 0
-
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU VỀ NƯỚC
13 trang 16 0 0 -
dự án cải tạo hệ thống cấp thoát nước thi trấn Phước Long, chương 7
7 trang 14 0 0 -
Hệ thống cấp nước (Tái bản): Phần 1
73 trang 13 0 0