Danh mục

Mô phỏng mô hình gây khối u bằng 7,12-dimethylbenz[a]anthracen trên chuột nhắt

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 445.26 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các mô hình gây khối u trên chuột nhắt cần thiết cho thử nghiệm tiền lâm sàng trong nghiên cứu thuốc điều trị ung thư. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xây dựng mô hình gây khối u trên chuột nhắt bằng 7,12-dimethylbenz[a]anthracen (DMBA) và đánh giá đáp ứng của mô hình với thuốc paclitaxel (PTX).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô phỏng mô hình gây khối u bằng 7,12-dimethylbenz[a]anthracen trên chuột nhắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học MÔ PHỎNG MÔ HÌNH GÂY KHỐI U BẰNG 7,12-DIMETHYLBENZ[A]ANTHRACEN TRÊN CHUỘT NHẮT Nguyễn Thị Kim Oanh*, Đỗ Thị Hồng Tươi*TÓMTẮT Mục tiêu: Các mô hình gây khối u trên chuột nhắt cần thiết cho thử nghiệm tiền lâm sàng trong nghiên cứuthuốc điều trị ung thư. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xây dựng mô hình gây khối u trên chuột nhắt bằng7,12-dimethylbenz[a]anthracen (DMBA) và đánh giá đáp ứng của mô hình với thuốc paclitaxel (PTX). Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt cái Swiss albino được cho uống DMBA pha trong dầu bắp liều 50mg/kg, 1 lần/tuần × 5 tuần liên tiếp. Lô sinh lý được cho uống dầu bắp. Vào tuần 20, chuột uống DMBA đượctiêm tĩnh mạch NaCl 0,9% ở lô gây khối u hoặc PTX liều 10 mg/kg ở lô điều trị; 1 lần mỗi 3 ngày × 5 lần. Vàotuần 24, tiến hành mổ chuột, quan sát đại thể, khảo sát tình trạng tạo khối u trên các cơ quan, nhuộm HE để phântích vi thể các khối u. Kết quả: Sau 20 tuần, tỷ lệ tử vong ở lô uống DMBA là 33,3%. Trọng lượng chuột uống DMBA tăng thấphơn có ý nghĩa thống kê so với lô sinh lý. Các khối u trên da bắt đầu xuất hiện vào tuần thứ 12. Về hiệu suất tạokhối u, 100% chuột uống DMBA lên u. Trong đó, 65% chuột lên u da, u vú; 75% chuột lên u phổi và 100%chuột lên u dạ dày. Về hiệu suất tạo carcinom, 25% chuột có carcinoma tế bào gai (ung thư da) và 50% chuộtcarcinoma tuyến biệt hóa vừa (ung thư phổi). Mô hình đáp ứng với điều trị bằng PTX tiêm tĩnh mạch 1 lần mỗi 3ngày × 5 lần: PTX hạn chế sự tăng kích thước các khối u ngoài da; giảm hình thành khối u phổi, giảm tổng kíchthước các khối u phổi và thay đổi cấu trúc vi thể các khối u da và u phổi theo hướng làm các tế bào xung quanh bịhoại tử. Kết luận: Mô hình gây khối u trên chuột nhắt bằng cách cho uống DMBA liều 50 mg/kg/tuần × 5tuần liên tiếp có hiệu quả tạo khối u là 100% gồm u da, phổi, dạ dày và buồng trứng. Mô hình gâyđược carcinoma tế bào gai và carcinoma phổi tuyến biệt hóa vừa đáp ứng với thuốc hóa trị paclitaxeltiêm tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 ngày × 5 lần. Từ khóa: 7,12-dimethybenz[a]anthracen, paclitaxel, khối u, chuột Swiss albinoABSTRACT ESTABLISH A MOUSE MODEL OF TUMOR BY 7,12-DIMETHYLBENZ[A]ANTHRACENE (DMBA) Nguyen Thi Kim Oanh, Do Thi Hong Tuoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 655 – 661 Objectives: Precinical mouse tumor models are indispensable for research of anti-cancer drugs. The aim ofthis work was to establish a mouse model of 7,12-dimethyl-benz[a]anthracene (DMBA) induced tumor and toevaluate its response to paclitaxel. Methods: Female Swiss albino mice were received intragastrically DMBA in corn oil (50 mg/kg bodyweight, once per week in 5 continuous weeks). Physiological control group was received corn oil only. After 20weeks, DMBA-induced cancer mice were received intravenously NaCl 0.9% (10 ml/kg) in pathological group orfive dose of 10 mg/kg paclitaxel in treatment group, once every three days. After 24 weeks, all animals were * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vnChuyên Đề Dược 655Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019sacrificed, observed macroscolic changes and monitored for tumor incidence, tumor growth. Tumors werecharacterized by HE staining for histopathological analysis. Results: After 20 weeks, the mortality in mice group received DMBA was 33.3%. Body weight of micetreated with DMBA was increased; but it was significant lower than those of physiological control group. Skintumors appeared since the week 12. After 24 weeks, all DMBA treated mice (100%) were observed to bear at leastone tumor including 65% mice bearing skin tumors, 75% mice bearing lung tumors and 100% mice bearinggastric tumors. Histological analysis revealed that 25% DMBA treated mice had squamous cell carcinomas (skincancer) and 50% mice had adenocarcinoma (lung cancer). The DMBA-induced cancer model in mice responded topaclitaxel treatment at the dose of 10 mg/kg, once every 3 days x 5 times. This antineoplastic agent limited thegrowth of skin tumors, reduced the number and the total volume of lung tumors. Paclitaxel changed themicroscopic structure of skin and lung tumors by causing the necrosis of surrounding cancer cells. Conclusion: Mouse tumor model established by providing orally 50 mg/kg of DMBA in co ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: