Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 335.16 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đợt bùng phát VGSV B mạn có biểu hiện thay đổi từ không triệu chứng cho đến suy gan cấp và tử vong, thường xuất hiện do sự mất cân bằng giữa siêu vi và đáp ứng miễn dịch. Đột biến PC, BCP, đột biến polymerase là yếu tố khó kiểm soát và dự báo. Tính chất lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố thúc đẩy của đợt bùng phát cũng như các giá trị dự báo tiên lượng nặng chưa được mô tả đầy đủ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐỢT BÙNG PHÁT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Phạm Kim Oanh*, Phạm Thị Lệ Hoa* TÓM TẮT Cơ sở khoa học: Đợt bùng phát VGSV B mạn có biểu hiện thay đổi từ không triệu chứng cho đến suy gan cấp và tử vong, thường xuất hiện do sự mất cân bằng giữa siêu vi và đáp ứng miễn dịch. Đột biến PC, BCP, đột biến polymerase là yếu tố khó kiểm soát và dự báo. Tính chất lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố thúc đẩy của đợt bùng phát cũng như các giá trị dự báo tiên lượng nặng chưa được mô tả đầy đủ. Mục tiêu: Mô tả biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố thúc đẩy và độ nặng của đợt bùng phát VGSV B mạn. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2014 đến tháng 7/2015. HBV DNA được thực hiện bằng kỹ thuật RT-PCR (ngưỡng >250 copies/ml); đột biến PC, BCP bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi gen; genotype HBV bằng kỹ thuật nested PCR. Kết quả: có 77 bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B, gần 4/5 là nam, 2/3 >35 tuổi. Đa số bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa (97,4%), vàng da (87%). Trên 2/3 bệnh nhân có AST, ALT >10 ULN hay có đột biến PC và hoặc BCP. Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát có thể tránh được như rượu, thảo dược, dùng ức chế miễn dịch chiếm 1/4 trường hợp. Gần 50% bệnh nhân có ít nhất 1 trong các biến chứng: rối loạn đông máu (46,8%), bệnh não gan (13%), suy gan cấp (27,3%).Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nội trú chiếm 11,7%. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát (OR=14,17 KTC 95% 2,72-73,83), có đột biến PC (OR=4,58 KTC 95% 1,26-16,65) có ALT >20 ULN (OR=9, KTC 95% 1,81-44,76) là yếu tố liên quan với tăng nguy cơ suy gan cấp. Đột biến BCP có tỉ lệ thấp hơn ý nghĩa trong nhóm có diễn biến suy gan cấp (OR=0,2 KTC 95% 0,05-0,86). Kết luận: Hầu hết bệnh nhân đợt bùng phát có triệu chứng tiêu hóa, vàng da và 27,3% có diễn biến suy gan cấp. Yếu tố thúc đẩy có thể tránh được chỉ chiếm 25% nhưng yếu tố do đột biến gen gặp trong 2/3 trường hợp. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát, có đột biến PC, ALT >20 ULN là yếu tố dự báo diễn biến suy gan cấp, có đột biến BCP lại là yếu tố liên quan với diễn biến thuận lợi. Từ khoá: Đột biến Precore, đột biến Basal core promoter, đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạn. ABSTRACT CONSIDER CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ACUTE ON CHRONIC HEPATITIS B AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Pham Kim Oanh, Pham Thi Le Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 73 - 79 Background: There are great variation on clinical and laboratory characteristics of acute on chronic hepatitis B from asymptomatic to fulminant hepatitis. This diversity originated from the imbalance between host immunity and viral factors, liver reservation and factors which predisposed the flare. Environmental factors can be prevented but viral naturally occurred factors such as PC, BCP or polymerase mutation were rarely prevented. This entity in Vietnamese CHB patients was not well investigated and described. *Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Kim Oanh ĐT: 0985533470 Email: kimoanh470@yahoo.com.vn Bệnh Nhiễm 73 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Objectives: To obseve clinical, subclinical characteristics, predisposing factors and severity of the acute flare on Vietnamese CHB patients. Methods: Case series study was done from June 2014 to July 2015 at Hospital for Tropical Diseases. HBVDNA quantification was done by RT-PCR (detection limit of 250 cps/ml) and PC, BCP mutations by sequencing analysis; HBV genotype was defined by nested PCR. Results: Among77 patients were included, 4/5 were man, 2/3 were older than 35. 97.4% presented with gastrointestinal symptoms, 87% with jaundice and 2/3 cases with AST or ALT >10 ULN. PC and/or BCP mutations detected in 66.2% cases. Acute liver failure progression were observed on 27.3%, coagulation disorders on 46.8%, hepatic encephalopathy on 13% patients. Mortality rate was 11.7%. Factors related to higher risk of acute liver failure were: evidence of cirrhotic history, (OR=14.17;2.72-73.83), PC mutation (OR=4.58; 1.26- 16.65) and flare with ALT >20 ULN (OR=9; 1.81-44.76). BCP mutation had lower risk of liver ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐỢT BÙNG PHÁT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Phạm Kim Oanh*, Phạm Thị Lệ Hoa* TÓM TẮT Cơ sở khoa học: Đợt bùng phát VGSV B mạn có biểu hiện thay đổi từ không triệu chứng cho đến suy gan cấp và tử vong, thường xuất hiện do sự mất cân bằng giữa siêu vi và đáp ứng miễn dịch. Đột biến PC, BCP, đột biến polymerase là yếu tố khó kiểm soát và dự báo. Tính chất lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố thúc đẩy của đợt bùng phát cũng như các giá trị dự báo tiên lượng nặng chưa được mô tả đầy đủ. Mục tiêu: Mô tả biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố thúc đẩy và độ nặng của đợt bùng phát VGSV B mạn. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2014 đến tháng 7/2015. HBV DNA được thực hiện bằng kỹ thuật RT-PCR (ngưỡng >250 copies/ml); đột biến PC, BCP bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi gen; genotype HBV bằng kỹ thuật nested PCR. Kết quả: có 77 bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B, gần 4/5 là nam, 2/3 >35 tuổi. Đa số bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa (97,4%), vàng da (87%). Trên 2/3 bệnh nhân có AST, ALT >10 ULN hay có đột biến PC và hoặc BCP. Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát có thể tránh được như rượu, thảo dược, dùng ức chế miễn dịch chiếm 1/4 trường hợp. Gần 50% bệnh nhân có ít nhất 1 trong các biến chứng: rối loạn đông máu (46,8%), bệnh não gan (13%), suy gan cấp (27,3%).Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nội trú chiếm 11,7%. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát (OR=14,17 KTC 95% 2,72-73,83), có đột biến PC (OR=4,58 KTC 95% 1,26-16,65) có ALT >20 ULN (OR=9, KTC 95% 1,81-44,76) là yếu tố liên quan với tăng nguy cơ suy gan cấp. Đột biến BCP có tỉ lệ thấp hơn ý nghĩa trong nhóm có diễn biến suy gan cấp (OR=0,2 KTC 95% 0,05-0,86). Kết luận: Hầu hết bệnh nhân đợt bùng phát có triệu chứng tiêu hóa, vàng da và 27,3% có diễn biến suy gan cấp. Yếu tố thúc đẩy có thể tránh được chỉ chiếm 25% nhưng yếu tố do đột biến gen gặp trong 2/3 trường hợp. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát, có đột biến PC, ALT >20 ULN là yếu tố dự báo diễn biến suy gan cấp, có đột biến BCP lại là yếu tố liên quan với diễn biến thuận lợi. Từ khoá: Đột biến Precore, đột biến Basal core promoter, đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạn. ABSTRACT CONSIDER CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ACUTE ON CHRONIC HEPATITIS B AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Pham Kim Oanh, Pham Thi Le Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 73 - 79 Background: There are great variation on clinical and laboratory characteristics of acute on chronic hepatitis B from asymptomatic to fulminant hepatitis. This diversity originated from the imbalance between host immunity and viral factors, liver reservation and factors which predisposed the flare. Environmental factors can be prevented but viral naturally occurred factors such as PC, BCP or polymerase mutation were rarely prevented. This entity in Vietnamese CHB patients was not well investigated and described. *Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Kim Oanh ĐT: 0985533470 Email: kimoanh470@yahoo.com.vn Bệnh Nhiễm 73 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Objectives: To obseve clinical, subclinical characteristics, predisposing factors and severity of the acute flare on Vietnamese CHB patients. Methods: Case series study was done from June 2014 to July 2015 at Hospital for Tropical Diseases. HBVDNA quantification was done by RT-PCR (detection limit of 250 cps/ml) and PC, BCP mutations by sequencing analysis; HBV genotype was defined by nested PCR. Results: Among77 patients were included, 4/5 were man, 2/3 were older than 35. 97.4% presented with gastrointestinal symptoms, 87% with jaundice and 2/3 cases with AST or ALT >10 ULN. PC and/or BCP mutations detected in 66.2% cases. Acute liver failure progression were observed on 27.3%, coagulation disorders on 46.8%, hepatic encephalopathy on 13% patients. Mortality rate was 11.7%. Factors related to higher risk of acute liver failure were: evidence of cirrhotic history, (OR=14.17;2.72-73.83), PC mutation (OR=4.58; 1.26- 16.65) and flare with ALT >20 ULN (OR=9; 1.81-44.76). BCP mutation had lower risk of liver ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Đột biến Precore Đột biến Basal core promoter Đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0