Danh mục

Mô tả một số đặc điểm cộng hưởng từ ở bệnh nhân u máu thể hang vị trí thân não được điều trị bằng dao gamma quay

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 250.48 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả một số đặc điểm cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) u máu thể hang (UMTH) vị trí thân não được điều trị bằng dao Gamma quay. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 34 BN UMTH vị trí thân não và được xạ phẫu bằng dao Gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 - 2008 đến 8 - 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả một số đặc điểm cộng hưởng từ ở bệnh nhân u máu thể hang vị trí thân não được điều trị bằng dao gamma quay T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017 MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN U MÁU THỂ HANG VỊ TRÍ THÂN NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG DAO GAMMA QUAY Phạm Cẩm Phương* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) u máu thể hang (UMTH) vị trí thân não được điều trị bằng dao Gamma quay. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 34 BN UMTH vị trí thân não và được xạ phẫu bằng dao Gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 - 2008 đến 8 - 2016. Kết quả: 82,4% UMTH ở cầu não. 58,8% UMTH tăng tín hiệu trên xung T1W và T2W. 97,1% UMTH có viền hemosiderin giảm tín hiệu xung quanh. 85,3% BN có hình ảnh chảy máu trên phim CHT sọ não, trong đó 82,8% chảy máu bán cấp, 10,3% chảy máu cấp tính, 6,9% chảy máu mạn tính. 88,2% UMTH thuộc dạng I và II theo phân loại của Zambraski. Thể tích 3 3 khối u trung bình trước điều trị 1.716,1 ± 1.237,9 mm . 64,8% u UMTH có thể tích ≤ 2.000 mm . Kết luận: CHT là phương pháp chẩn đoán có giá trị giúp chẩn đoán và hỗ trợ điều trị UMTH. * Từ khóa: U máu thể hang vị trí thân não; Đặc điểm cộng hưởng từ; Dao gamma quay. Magnetic Resonance Imaging Features of Patients with Cavernomas on the Brain Stem Treated by Rotating Gamma Knife Summary Objectives: To describe some magnetic resonance imaging features of patients with cavernomas on the brain stem treated by rotating Gamma knife. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 34 patients with cavernomas on the brain stem treated by rotating Gamma knife at the Nuclear Medicine and Oncology Center, Bachmai Hospital from October, 2008 to August, 2016. Results: Out of 34 patients, 82.4% had cavernomas on the pontine. 58.8% had cavernomas with the increasing signal on the image of T1-weighted and T2weighted. 97.1% of patients had hemosiderin which decreased the surrounding signal. There were 85.3% of patients having the signs of bleeding stage in the head MRI. In particular, 82.8% of them were in subacute stage, 10.3% of them were in acute stage, 6.9% of them were in chronic stage. According to the categories of Zambraski, 88.2% of patients were in type I and II 3 of cavernomas. Before treatment, the average tumor volume was 1,716.1 ± 1,237.9 mm . There 3 were 64.8% of cavernomas patients whose tumor volume was ≤ 2,000 mm . Conclusion: MRI is a valuable diagnostic tool for cavernomas and contributes to a better treatment plan. * Keywords: Cavernomas on the brain stem; Features of magnetic resonance imaging; Rotating Gamma knife. * Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Phạm Cẩm Phương (camphuongmd@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2017 Ngày bài báo được đăng: 31/07/2017 68 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ U máu thể hang (cavernoma hay cavernous malformation) còn được gọi là dị dạng mạch, là một tổ chức mạch máu hoặc tổn thương bất thường được tạo thành bởi nhiều khoang nhỏ (tiểu thùy). Những khoang nhỏ này chứa máu ở các giai đoạn khác nhau của thoái hóa tế bào hồng cầu, được ngăn cách với nhau bằng các màng mỏng chỉ có lớp tế bào nội mô [1, 2, 3]. Tỷ lệ mắc UMTH khoảng 0,1 0,9% dân số. Hầu hết UMTH nằm ở trên lều tiểu não. UMTH vị trí thân não chiếm 9 - 35% UMTH nội sọ, bao gồm: UMTH cuống não, cầu não và hành não [5]. Chụp CHT sọ não là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy và tốt nhất hiện nay để chẩn đoán UMTH, không chỉ khi có triệu chứng cấp tính về thần kinh mà còn trong các trường hợp ngẫu nhiên không có triệu chứng. Năm 1987, Rigamonti đã mô tả hình ảnh điển hình trên CHT sọ não của 10 BN UMTH: hình ảnh ở xung T1W và T2W thường là hình “bỏng ngô” hay “Popcorn”, vùng trung tâm tăng và/hoặc giảm tín hiệu, bao quanh là viền hemosiderin giảm tín hiệu. Hình ảnh trên xung FLAIR, có thể thấy vùng phù não xung quanh, đặc biệt trong tổn thương cấp tính. Xung T2 - GradientEcho có giá trị và độ chính xác cao trong phát hiện viền hemosiderin [3, 6]. Điều trị UMTH vị trí thân não bao gồm điều trị nội khoa với các khối u không có triệu chứng, điều trị phẫu thuật và xạ phẫu (dao Gamma cổ điển, dao Gamma quay, cyber knife…). Xạ phẫu dao Gamma quay là phương pháp can thiệp ít xâm nhập, ít gây tai biến, biến chứng trong và sau điều trị [1]. Tại Việt Nam, Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng thành công kỹ thuật này điều trị UMTH ở nhiều vị trí khác nhau, đặc biệt những vị trí hạn chế can thiệp bằng phẫu thuật như thân não. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm CHT ở BN UMTH vị trí thân não điều trị bằng dao Gamma quay từ tháng 10 - 2008 đến 8 - 2016. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 34 BN UMTH vị trí thân não được xạ phẫu bằng dao Gamma quay. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu. * Phương t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: