Mối liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năng thông khí ở ở bệnh nhân giãn phế quản
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.23 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản (GPQ).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năng thông khí ở ở bệnh nhân giãn phế quản CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐỘ PHÂN GIẢI CAO VÀ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Ở Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN Nguyễn Thị Huyến(1), Lê Ngọc Hưng (1),(2) Bệnh viện Phổi Trung ương; (2)Đại học Y Hà Nội (1) TÓM TẮT Mục tiêu: Mối liên quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản (GPQ). Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 66 bệnh nhân giãn phế quản có chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT) và được đo chức năng thông khí tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 9/2017- 6/2018. Kết quả: Hình ảnh GPQ hay gặp trên HRCT: hình tổ ong 80,3%; hình đường ray 39,4%; hình tròn sáng 27,3%. GPQ hình túi hay gặp nhất 77,3%; hình trụ 20,5%. GPQ hay gặp thùy giữa và dưới 2 phổi, thùy giữa phải 71,2%, thùy dưới trái 65,2%. GPQ lan tỏa chiếm 75,8%. 65.2% bệnh nhân GPQ không có RLTK; 19,7% RLTKTN; RLTKHC gặp 13.6%; RLTK hỗn hợp gặp 1.5%; RLTKTN mức độ trung bình chiếm 69.2%; RLTKTN mức độ nặng và rất nặng gặp 7.7%. Có mối liên quan giữa thể GPQ, vị trí tổn thương, số lượng thùy tổn thương và CNTK. Kết luận: HRCT là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán GPQ. CNTK là xét nghiệm có giá trị tiên lượng điều trị. Từ khóa: chụp cắt lớp độ phân giải cao, giãn phế quản, chức năng thông khí. ABSTRACT Objectives: Describe the relationship between high-resolution computerized tomography and pulmonary function in patients with bronchiectasis. Methods: A prospective study was conducted on 66 patients with bronchiectasis who performed HRCT in National Lung Hospital from September 2017 to June 2018. Result: Common bronchiectasis image on HRCT: honeycomb shape 80.3%; rails 39.4%; bright circle 27.3%. cystic (saccular) bronchiectasis 77.3%; cylindrical bronchiectasis 20.5%. This disease often encounters middle and lower lobe of lungs, middle lobe 71.2%, left lower lobe 65.2%. Diffuse bronchiectasis accounts for 75.8%. 65.2% patients do not have pulmonary dysfunction; obstructive pattern 19.7% ; restrictive pattern 13.6%; mixed pattern 1.5%; The average obstructive pattern is 69.2%; severe obstructive pattern is 7.7%. There has association among bronchiectasis form, lesion location, number of lesions lobe and pulmonary function. Conclusion: HRCT is the gold standard for bronchiectasis diagnosis. Pulmonary function test has a prognostic value for treatment. Key words: HRCT, bronchiectasis, pulmonary function testI. ĐẶT VẤN ĐỀ GPQ là bệnh của phế quản trung bình mà đường kính của phế quản bị giãn không hồi phục,kèm theo phá hủy khung cơ - sợi đàn hồi thành phế quản, cuối cùng hình thành các túi với sự tắcvĩnh viễn các phế quản ở phía dưới. GPQ là bệnh khá phổ biến. GPQ nếu không điều trị kịp thời gâynhiều biến chứng trầm trọng. Chẩn đoán sớm là yêu cầu bức thiết. Chẩn đoán GPQ dựa vào lâmsàng, HRCT, trong đó HRCT là tiêu chẩn vàng để chẩn đoán. CNTK có giá trị để tiên đoán điều trị.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Mối liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính độ phângiải cao và chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản” với mục tiêu: Tìm mối liên quan giữahình ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năngthông khí ở bệnh nhân giãn phế quản.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: 66 bệnh nhân GPQ tuổi từ 16 trở lên được chẩn đoán xác định làGPQ, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương. 269HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiệnkhông xác suất. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý trên phần mềm thống kê y học SPSS 20.0III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN1. Kết quả nghiên cứu hình ảnh HRCT1.1. Các hình ảnh GPQ trên HRCT Bảng 1. Hình ảnh GPQ trên HRCTHình ảnh Số lần gặp %Hình đường ray, hình ống sáng 26 39,4Hình tổ ong, kén, chum nho 53 80,3Hình tròn sáng (hình nhẫn) 18 27,3Quan sát thấy phế quản ở ngoại vi 11 16,7 Nhận xét: Trong các hình ảnh GPQ trên phim HRCT thấy hình tổ ong, kén, chùm nho chiếmtỷ lệ cao nhất là 80,3%; hình đường ray, hình ống sang chiếm 39,4%; hình tròn sang chiếm 27,3%;quan sát thấy phế quản ở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năng thông khí ở ở bệnh nhân giãn phế quản CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐỘ PHÂN GIẢI CAO VÀ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Ở Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN Nguyễn Thị Huyến(1), Lê Ngọc Hưng (1),(2) Bệnh viện Phổi Trung ương; (2)Đại học Y Hà Nội (1) TÓM TẮT Mục tiêu: Mối liên quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản (GPQ). Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 66 bệnh nhân giãn phế quản có chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT) và được đo chức năng thông khí tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 9/2017- 6/2018. Kết quả: Hình ảnh GPQ hay gặp trên HRCT: hình tổ ong 80,3%; hình đường ray 39,4%; hình tròn sáng 27,3%. GPQ hình túi hay gặp nhất 77,3%; hình trụ 20,5%. GPQ hay gặp thùy giữa và dưới 2 phổi, thùy giữa phải 71,2%, thùy dưới trái 65,2%. GPQ lan tỏa chiếm 75,8%. 65.2% bệnh nhân GPQ không có RLTK; 19,7% RLTKTN; RLTKHC gặp 13.6%; RLTK hỗn hợp gặp 1.5%; RLTKTN mức độ trung bình chiếm 69.2%; RLTKTN mức độ nặng và rất nặng gặp 7.7%. Có mối liên quan giữa thể GPQ, vị trí tổn thương, số lượng thùy tổn thương và CNTK. Kết luận: HRCT là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán GPQ. CNTK là xét nghiệm có giá trị tiên lượng điều trị. Từ khóa: chụp cắt lớp độ phân giải cao, giãn phế quản, chức năng thông khí. ABSTRACT Objectives: Describe the relationship between high-resolution computerized tomography and pulmonary function in patients with bronchiectasis. Methods: A prospective study was conducted on 66 patients with bronchiectasis who performed HRCT in National Lung Hospital from September 2017 to June 2018. Result: Common bronchiectasis image on HRCT: honeycomb shape 80.3%; rails 39.4%; bright circle 27.3%. cystic (saccular) bronchiectasis 77.3%; cylindrical bronchiectasis 20.5%. This disease often encounters middle and lower lobe of lungs, middle lobe 71.2%, left lower lobe 65.2%. Diffuse bronchiectasis accounts for 75.8%. 65.2% patients do not have pulmonary dysfunction; obstructive pattern 19.7% ; restrictive pattern 13.6%; mixed pattern 1.5%; The average obstructive pattern is 69.2%; severe obstructive pattern is 7.7%. There has association among bronchiectasis form, lesion location, number of lesions lobe and pulmonary function. Conclusion: HRCT is the gold standard for bronchiectasis diagnosis. Pulmonary function test has a prognostic value for treatment. Key words: HRCT, bronchiectasis, pulmonary function testI. ĐẶT VẤN ĐỀ GPQ là bệnh của phế quản trung bình mà đường kính của phế quản bị giãn không hồi phục,kèm theo phá hủy khung cơ - sợi đàn hồi thành phế quản, cuối cùng hình thành các túi với sự tắcvĩnh viễn các phế quản ở phía dưới. GPQ là bệnh khá phổ biến. GPQ nếu không điều trị kịp thời gâynhiều biến chứng trầm trọng. Chẩn đoán sớm là yêu cầu bức thiết. Chẩn đoán GPQ dựa vào lâmsàng, HRCT, trong đó HRCT là tiêu chẩn vàng để chẩn đoán. CNTK có giá trị để tiên đoán điều trị.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Mối liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính độ phângiải cao và chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản” với mục tiêu: Tìm mối liên quan giữahình ảnh chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao và chức năngthông khí ở bệnh nhân giãn phế quản.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: 66 bệnh nhân GPQ tuổi từ 16 trở lên được chẩn đoán xác định làGPQ, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương. 269HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiệnkhông xác suất. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý trên phần mềm thống kê y học SPSS 20.0III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN1. Kết quả nghiên cứu hình ảnh HRCT1.1. Các hình ảnh GPQ trên HRCT Bảng 1. Hình ảnh GPQ trên HRCTHình ảnh Số lần gặp %Hình đường ray, hình ống sáng 26 39,4Hình tổ ong, kén, chum nho 53 80,3Hình tròn sáng (hình nhẫn) 18 27,3Quan sát thấy phế quản ở ngoại vi 11 16,7 Nhận xét: Trong các hình ảnh GPQ trên phim HRCT thấy hình tổ ong, kén, chùm nho chiếmtỷ lệ cao nhất là 80,3%; hình đường ray, hình ống sang chiếm 39,4%; hình tròn sang chiếm 27,3%;quan sát thấy phế quản ở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh nhân giãn phế quản Chức năng thông khí Hình ảnh cắt lớp vi tính giãn phế quản Bệnh nhân giãn phế quản Tình trạng giãn phế nangGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 13 0 0
-
5 trang 11 0 0
-
5 trang 9 0 0
-
6 trang 9 0 0
-
7 trang 7 0 0
-
Đánh giá kết quả tập phục hồi chức năng hô hấp trong tràn dịch màng phổi do lao
5 trang 7 0 0 -
12 trang 4 0 0