Danh mục

Thông khí phổi và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 616.14 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm mục tiêu “Mối liên quan đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi với hình thái phế quản trên phim chụp cắt lớp vi tinh lồng ngực độ phân giản cao ở bệnh nhân giãn phế quản”, chúng tôi thực hiện ở 35 bệnh nhân giãn phế quản không kể những bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, với phương pháp mô tả các đặc điểm lâm sàng: số lượng đờm, ho máu, khó thở, sốt, chỉ số BMI, các chỉ số thông khí phổi: FEV1 % (Số lý thuyết), FVC, hình ảnh chụp cắt lớp vi thính lồng ngực: Vị trí, hình thái giãn phế quản. Chúng tôi thu được kết quả như sau: Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình 57,5 ± 18,2, phân bố bệnh tương đương về giới, tiền sử mắc lao phổi chiếm 42,2%, 60% bệnh nhân gầy, sốt 48,5%, khó thở chiếm 31,4%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông khí phổi và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái NguyênPhạm Kim Liên và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ134(04): 175 - 179THÔNG KHÍ PHỔI VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC ỞBỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNGTHÁI NGUYÊNPhạm Kim Liên, Hà Văn Cấp, Dương Hồng TháiTrường Đại học Y Dược – ĐH Thái NguyênTÓM TẮTNghiên cứu nhằm mục tiêu “Mối liên quan đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi với hình tháiphế quản trên phim chụp cắt lớp vi tinh lồng ngực độ phân giản cao ở bệnh nhân giãn phếquản”, chúng tôi thực hiện ở 35 bệnh nhân giãn phế quản không kể những bệnh nhân có tiền sửhút thuốc lá, với phương pháp mô tả các đặc điểm lâm sàng: số lượng đờm, ho máu, khó thở, sốt,chỉ số BMI, các chỉ số thông khí phổi: FEV1 % (Số lý thuyết), FVC, hình ảnh chụp cắt lớp vithính lồng ngực: Vị trí, hình thái giãn phế quản. Chúng tôi thu được kết quả như sau: Đối tượngnghiên cứu có độ tuổi trung bình 57,5 ± 18,2, phân bố bệnh tương đương về giới, tiền sử mắc laophổi chiếm 42,2%, 60% bệnh nhân gầy, sốt 48,5%, khó thở chiếm 31,4%. Ho khạc nhiều đờm(>100ml) có 2/35 bệnh nhân, ho máu chiếm 22,8%, FEV1 % (số lý thuyết) là 79,4 ± 21,6, rôi loạnthông khí tắc nghẽn 11,4 %, rối loạn thông khí hỗn hợp 24,3%. Chủ yếu gặp giãn khu trú ở 1 thùy,chỉ có 5,7% giãn lan tỏa, giãn hình trụ có 54,2%, giãn hình nang có 45,8%, sốt và khó thở gặp tỷ lệcao ở nhóm bệnh nhân giãn dạng nang, giãn hình nang có liên quan với giảm chỉ số FEV1 vàFEV1/FVC có ý nghĩa thống kê. Ho ra máu gặp nhiều hơn ở nhóm giãn phế quản dạng nang,nhưng chưa thống kê được mối liên quan do số liệu còn hạn chế.Từ khóa: Giãn phế quản, chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao, thông khí phổiĐẶT VĂN ĐỀ*Giãn phế quản được đặc trưng bởi tình trạnggiãn vĩnh viễn không hồi phục các nhânh phếquản vừa và nhỏ. Giãn phế quản có thể gặp ởmọi lứa tuổi nhưng tăng theo độ tuổi và tỷ lệcao nhất là ở phụ nữ lớn tuổi và phụ nữ có xuhướng bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với namgiới, biểu hiện lâm sàng là ho mãn tính vớimủ đờm liên quan đến đợt cấp tính hay tìnhtrạng ho ra máu với nhiều mức độ khác nhau.Bệnh nhân có thể phát triển suy giảm dầnchức năng phổi do nhiễm khuẩn liên tục,viêm và phá hủy các phế quản nếu có sựchậm trễ trong chẩn đoán và điều trị xảy ra..Trong một số nghiên cứu nước ngoài đã chothấy ở bệnh nhân bị giãn phế quản thì tìnhtrạng suy giảm chức năng thông khí cao hơnso với người có phế quản bình thường. Đặcbiệt sự suy giảm thông khí hỗn hợp gặp ởbệnh nhân không chỉ có nhiều đoạn phế quảnbị giãn mà còn kèm theo tình trạng tắc nghẽn,và số lượng đoạn phế quản bị giãn cũngtương quan với mức độ nặng rối loạn thôngkhí hỗn hợp..*Tel:Với sự đa dạng về biều hiện lâm sàng, hìnhthái như vậy, chúng tôi muốn tìm hiểu ảnhhưởng của bệnh đến chức năng phổi như thếnào? Vì vậy chúng tôi nghiên cứu: “Mối liênquan đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi vớihình thái phế quản trên phim chụp cắt lớp vitinh lồng ngực độ phân giản cao ở bệnh nhângiãn phế quản.” với mục tiêu sau:Xác định mối liên quan đặc điểm lâm sàng,thông khí phổi với hình thái phế quản trênphim chụp cắt lớp vi tinh lồng ngực độ phângiản cao ở bệnh nhân giãn phế quảnĐỐI TƯỢNGNGHIÊN CỨUVÀPHƯƠNGPHÁPĐối tượng nghiên cứu: gồm 35 bệnh nhânđược chẩn đoán giãn phế quảnTiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:Chẩn đoán xác định giãn phế quản trên hìnhảnh chụp cát lớp vi tính đạt 1 trong các tiêuchuẩn sau:+ Đường kính trong của phế quản lớn hơn 1,5lần đường kính động mạch phế quản di kèm+ Mất hình ảnh nhọn dần của phế quản trongđộ dài 2 cm.175Phạm Kim Liên và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ+ Thấy được phế quản trong khoảng 1cm sátmàng phổi. [1], [4], [7]Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoaTrung Ương Thái NguyênThời gian nghiên cứu: 3/2014 đến 11/2014Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả,thiết kế nghiên cứu cắt ngangCỡ mấu: Cõ mẫu toàn bộ, chọc mẫu có chủ đíchChỉ tiêu nghiên cứu+ Đặc điểm chung: Tuổi, giới+ Lâm sàng: Triệu chứng cơ năng: Ho đờm,số lượng đờm/ngày, ho máu, khó thở,Toàn thân: BMI, sốt, ngón tay dùi trốngTại phổi: Các loại ran phế quảnTiền sử bệnh: lao phổi+ Thông khí phổi: Các chỉ số: FVC, FEV1(L), FEV1 (%LT), FEV1/FVC+ Hình ảnh chụp cắt lớp: Vị trí giãn theo phânthùy, kiểu hình giãn (Hình trụ, tràng hạt,nang, hỗn hợp), một số hình ảnh bệnh ký kèmtheo: Xẹp , xơ , đông đặc, nút nhầy trong lòngphế quản, mức khí dịch)Kỹ thuật thu thập số liệu:Lâm sàng: Hỏi khám trực tiếp, ghi theo mẫubệnh ánQuy trình chọn đối tượng nghiên cứu: Nhữngbệnh nhân vào khoa hô hấp nội tiết có triệuchứng ho khạc đờm mạn tính, hoặc ho máu,không có tiền sử tiếp xúc bụi, khí độc hạithường xuyên sẽ được khám lâm sàng, chụpX quang thường quy, chụp HRCT, nếu thấycó hình ảnh giãn phế quản thì được đưa vàonghiên cứu, thu ...

Tài liệu được xem nhiều: