Danh mục

Mối liên quan giữa khí máu tĩnh mạch với khí máu động mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 230.29 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm khí máu tĩnh mạch (TM) bệnh nhân (BN) suy tim mạn tính (STMT) và tìm hiểu mối liên quan giữa khí máu TM và khí máu động mạch (ĐM). Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa khí máu tĩnh mạch với khí máu động mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tínht¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÍ MÁU TĨNH MẠCH VỚI KHÍ MÁUĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNHLương Công Thức*; Nguyễn Thị Vân Anh**TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đặc điểm khí máu tĩnh mạch (TM) bệnh nhân (BN) suy tim mạn tính(STMT) và tìm hiểu mối liên quan giữa khí máu TM và khí máu động mạch (ĐM). Đối tượng vàphương pháp: 64 BN STMT điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từtháng 11 - 2013 đến 4 - 2015, được xét nghiệm khí máu ĐM và khí máu TM cùng thời điểm. Kếtquả: pH máu TM trung bình (7,37 ± 0,06) thấp hơn so với pH máu ĐM (7,42 ± 0,05) (p < 0,05).Trong đó, pCO2 và bicarbonat ở máu TM cao hơn ở máu ĐM (44,5 ± 8,03 mmHg so với 36,30 ±6,49 mmHg và 25,15 ± 3,74 mmol/l so với 23,38 ± 2,76 mmol/l; p < 0,05). Các thông số pH,pCO2, HCO3 và BE của khí máu TM và ĐM có tương quan chặt với nhau (hệ số tương quan lầnlượt là 0,87; 0,8; 0,77; 0,93; p < 0,01). Kết luận: ở BN STMT, pH máu TM thấp hơn, trong khipCO2 và bicarbonat cao hơn ở máu ĐM. Các giá trị pH, pCO2, bicarbonat, BE ở máu TM vàmáu ĐM có tương quan chặt với nhau.* Từ khóa: Suy tim; Khí máu động mạch; Khí máu tĩnh mạch.Relation between Peripheral Venous Blood Gas and Arterial BloodGas in Chronic Heart Failure PatientsSummaryObjectives: To investigate peripheral venous blood gas characteristics and the relation witharterial blood gas in chronic heart failure (CHF) patients. Subjects and methods: 64 patients withchronic heart failure treated in Department of Cardiology, 103 Hospital were enrolled. Venousblood and arterial blood were taken at the same time in each patient. Results: Mean venous pHin patients with CHF was 7.37 ± 0.06, lower than mean arterial pH which was 7.42 ± 0.05 (p < 0.05).Meanwhile venous pCO2 and bicarbonate were higher than arterial equivalents (44.5 ± 8.03mmHg vs 36.30 ± 6.49 mmHg and 25.15 ± 3.74 mmol/l vs 23.38 ± 2.76 mmol/l, respectively,p < 0.05). Venous pH, pCO2, HCO3 and BE had strong correlations with arterial equivalents(r: 0.87, 0.8, 0.77 and 0.93, respectively, p < 0.01). Conclusions: In CHF patients, venous pHwas lower while venous pCO2 and bicarbonate were higher than arterial equivalents. VenouspH, pCO2, bicarbonate and BE had strong correlations with those of arterial blood.* Key words: Heart failure; Arterial blood gas; Venous blood gas.ĐẶT VẤN ĐỀKhí máu ĐM được chỉ định thườngquy ở những BN nặng, BN được điềutrị tại các đơn vị hồi sức tích cực và timmạch, trong đó có BN suy tim. Tuynhiên, khí máu ĐM là phương pháp xétnghiệm xâm nhập sâu, khó lấy, gây đau,thậm chí gây ổ máu tụ cho BN. Ngượclại, khí máu TM được lấy đơn giản hơn.* Bệnh viện Quân y 103** Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com)Ngày nhận bài: 22/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/06/2016Ngày bài báo được đăng: 15/07/2016131t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016Một số nghiên cứu đã cho thấy khí máuTM có tương quan chặt với khí máu ĐMtrong một vài trường hợp như nhiễm toanchuyển hóa do đái tháo đường (ĐTĐ),suy hô hấp mạn, nhiễm toan chuyển hóatăng ure máu, và ở BN suy hô hấp cấpđược thông khí nhân tạo, hoặc BN đachấn thương [3]. Hơn nữa, trong một sốtrường hợp suy giảm khối lượng tuầnhoàn nặng như xuất huyết, hoặc đang hồisinh tim phổi, giá trị của khí máu TM phảnánh tưới máu mô chính xác hơn khí máuĐM [4]. Thêm vào đó, khí máu TM có lẽchính xác hơn khí máu ĐM trong một sốtrường hợp có rối loạn cân bằng axit base. Tuy vậy, mối liên quan giữa khímáu TM với khí máu ĐM ở BN STMTcũng như liệu có dùng xét nghiệm khí máuTM thay thế cho khí máu ĐM ở những BNnày hay không là vấn đề còn ít đượcnghiên cứu. Do đó, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này nhằm: Khảo sát đặc điểmkhí máu TM và tìm hiểu mối liên quan giữakhí máu TM và khí máu ĐM ở BN STMT.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.64 BN suy tim được khám và điều trịtại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y103 từ tháng 11 - 2013 đến 4 - 2015.- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN > 18 tuổi,được chẩn đoán STMT theo hướng dẫncủa Hội Tim mạch châu Âu 2008 [5].- Tiêu chuẩn loại trừ: BN suy tim cấptính hoặc đợt mất bù của suy tim mạn,suy thận mạn tính, bệnh phổi mạn tính.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả, tiến cứu. BN được lấy máu xétnghiệm khí máu ĐM và khí máu TM tạicùng thời điểm.Xét nghiệm khí máu: lấy máu ĐM ởĐM quay hoặc ĐM đùi, lấy máu TM ở TMngoại vi không có garo TM. Lấy máu bằngbơm tiêm nhựa được tráng bằng heparin.Lấy máu ĐM và TM cùng thời điểm. Mẫumáu được giữ trên đá lạnh và chuyểnngay tới xét nghiệm tại Khoa Sinh hóa,Bệnh viện Quân y 103.* Xử lý số liệu: số liệu được trình bàydưới dạng số trung bình ± độ lệchchuẩn hoặc tỷ lệ phần trăm. So sánhcác biến liên tục bằng thuật toánt-student. Phân tích tương quan giữacác chỉ số máu ĐM và máu TM bằngcách tính hệ s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: