Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 209.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số độ lệch chuẩn (SD - standard deviation), hệ số biến thiên (CV - coefficient of variation) và trung bình biến thiên thực (ARV- average real variability) với các yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ CHỈ SỐ BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP 24 GIỜ VỚI YẾU TỐ NGUY CƠ, ĐỘ VÀ GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Lương Công Thức*; Lưu Quang Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số độ lệch chuẩn (SD - standard deviation), hệ số biến thiên (CV - coefficient of variation) và trung bình biến thiên thực (ARV- average real variability) với các yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 119 BN THA nguyên phát điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 được đo huyết áp (HA) 24 giờ và tính các chỉ số SD, CV, ARV. Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số này với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn THA của BN. Kết quả: các chỉ số SD, CV và ARV của HA tâm thu ban ngày ở BN ≥ 60 tuổi tăng cao hơn so với BN < 60 tuổi. Các chỉ số này ở BN tăng chỉ số vòng bụng/vòng mông cao hơn BN có chỉ số vòng bụng (VB)/vòng mông (VM) bình thường. Chỉ số SD của HA trung bình 24 giờ BN uống rượu cao hơn BN không uống rượu. Các chỉ số SD, CV và ARV của HA trung bình 24 giờ tăng tương ứng với độ và giai đoạn THA, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: các chỉ số biến thiên HA SD, CV và ARV có liên quan với các yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn THA ở BN THA. * Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Biến thiên huyết áp; Yếu tố nguy cơ. Relationship between 24 Hour Blood Pressure Variability, Risk factors and Clinical Characteristics in Primary Hypertensive Patients Summary Objectives: To investigate the relationship between 24h blood pressure vairability (BPV) indexes (SD - standard deviation, CV - coefficient of variation and ARV - average real variability) and risk factors and hypertension grades and stages in essential hypertensive patients. Subjects and methods: 119 primary hypertensive participants were enrolled. BPV indexes were assessed by the SD, CV, ARV of the 24-hour, daytime and nighttime blood pressure. Results: The SD, CV and ARV of daytime systolic blood pressure in patients ≥ 60 years old were higher than in patients < 60 years old. These indexes were also higher in patients with increased waise hip ratio (WHR) as compared to normal WHR patients (p < 0.01). SD of 24h mean blood pressure was higher in alcohol overuse patients than in those without alcohol overuse. Similarly, the SD, CV and ARV of 24h mean blood pressure increased significantly from low to high stage and grade of hypertension. Conclusions: Short-term BPV indexes were associated with age, conventional risk factors, hypertension stages and grades in patients with essential hypertension. * Key words: Primary hypertension; Blood pressure variability; Risk factors. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2017 Ngày bài báo được đăng: 24/03/2017 83 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và gây ra nhiều biến chứng ở cơ quan đích như mắt, tim, thận. Mặc dù thuốc cũng như biện pháp điều trị THA không ngừng được phát triển, nhưng tỷ lệ tử vong và tàn phế do THA vẫn còn khá cao [6]. Bên cạnh HA mục tiêu, biến thiên HA cũng có vai trò trong theo dõi và điều trị BN. Các chỉ số khác nhau của biến thiên HA như độ lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên (CV) và trung bình biến thiên thực (ARV) của HA 24 giờ đã được sử dụng trong lâm sàng và chứng tỏ có vai trò trong tiên lượng [12]. Nhiều nghiên cứu cho thấy biến thiên HA tăng đi cùng với các yếu tố nguy cơ và biến chứng của THA [10, 11]. Hsu và CS (2016) nhận thấy chỉ số ARV có liên quan với các yếu tố nguy cơ và có ý nghĩa tiên lượng nguy cơ tử vong dài do tim mạch, độc lập với các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, giới, hút thuốc lá, tăng lipid máu và tăng glucose máu ở BN THA [5]. Sự kết hợp giữa tăng biến thiên HA cùng với các yếu tố nguy cơ làm cho tiên lượng của BN nặng thêm. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên HA (SD, CV và ARV) với các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của BN THA. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên HA bằng phương pháp đo HA 24 giờ với các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng (độ và giai đoạn) của BN THA nguyên phát. 84 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 119 BN được chẩn đoán THA nguyên phát điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2015 đến 10 - 2016. Tất cả đối tượng đều đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Phương pháp tiến hành: các đối tượng đều được khảo sát yếu tố nguy cơ, xét nghiệm sinh hóa máu và đo HA 24 giờ bằng máy đo HA lưu động (ABPM) SpaceLabs 90207 (Hoa Kỳ), thời gian đo ban ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ CHỈ SỐ BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP 24 GIỜ VỚI YẾU TỐ NGUY CƠ, ĐỘ VÀ GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Lương Công Thức*; Lưu Quang Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số độ lệch chuẩn (SD - standard deviation), hệ số biến thiên (CV - coefficient of variation) và trung bình biến thiên thực (ARV- average real variability) với các yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 119 BN THA nguyên phát điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 được đo huyết áp (HA) 24 giờ và tính các chỉ số SD, CV, ARV. Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số này với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn THA của BN. Kết quả: các chỉ số SD, CV và ARV của HA tâm thu ban ngày ở BN ≥ 60 tuổi tăng cao hơn so với BN < 60 tuổi. Các chỉ số này ở BN tăng chỉ số vòng bụng/vòng mông cao hơn BN có chỉ số vòng bụng (VB)/vòng mông (VM) bình thường. Chỉ số SD của HA trung bình 24 giờ BN uống rượu cao hơn BN không uống rượu. Các chỉ số SD, CV và ARV của HA trung bình 24 giờ tăng tương ứng với độ và giai đoạn THA, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: các chỉ số biến thiên HA SD, CV và ARV có liên quan với các yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn THA ở BN THA. * Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Biến thiên huyết áp; Yếu tố nguy cơ. Relationship between 24 Hour Blood Pressure Variability, Risk factors and Clinical Characteristics in Primary Hypertensive Patients Summary Objectives: To investigate the relationship between 24h blood pressure vairability (BPV) indexes (SD - standard deviation, CV - coefficient of variation and ARV - average real variability) and risk factors and hypertension grades and stages in essential hypertensive patients. Subjects and methods: 119 primary hypertensive participants were enrolled. BPV indexes were assessed by the SD, CV, ARV of the 24-hour, daytime and nighttime blood pressure. Results: The SD, CV and ARV of daytime systolic blood pressure in patients ≥ 60 years old were higher than in patients < 60 years old. These indexes were also higher in patients with increased waise hip ratio (WHR) as compared to normal WHR patients (p < 0.01). SD of 24h mean blood pressure was higher in alcohol overuse patients than in those without alcohol overuse. Similarly, the SD, CV and ARV of 24h mean blood pressure increased significantly from low to high stage and grade of hypertension. Conclusions: Short-term BPV indexes were associated with age, conventional risk factors, hypertension stages and grades in patients with essential hypertension. * Key words: Primary hypertension; Blood pressure variability; Risk factors. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2017 Ngày bài báo được đăng: 24/03/2017 83 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và gây ra nhiều biến chứng ở cơ quan đích như mắt, tim, thận. Mặc dù thuốc cũng như biện pháp điều trị THA không ngừng được phát triển, nhưng tỷ lệ tử vong và tàn phế do THA vẫn còn khá cao [6]. Bên cạnh HA mục tiêu, biến thiên HA cũng có vai trò trong theo dõi và điều trị BN. Các chỉ số khác nhau của biến thiên HA như độ lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên (CV) và trung bình biến thiên thực (ARV) của HA 24 giờ đã được sử dụng trong lâm sàng và chứng tỏ có vai trò trong tiên lượng [12]. Nhiều nghiên cứu cho thấy biến thiên HA tăng đi cùng với các yếu tố nguy cơ và biến chứng của THA [10, 11]. Hsu và CS (2016) nhận thấy chỉ số ARV có liên quan với các yếu tố nguy cơ và có ý nghĩa tiên lượng nguy cơ tử vong dài do tim mạch, độc lập với các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, giới, hút thuốc lá, tăng lipid máu và tăng glucose máu ở BN THA [5]. Sự kết hợp giữa tăng biến thiên HA cùng với các yếu tố nguy cơ làm cho tiên lượng của BN nặng thêm. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên HA (SD, CV và ARV) với các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của BN THA. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên HA bằng phương pháp đo HA 24 giờ với các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng (độ và giai đoạn) của BN THA nguyên phát. 84 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 119 BN được chẩn đoán THA nguyên phát điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2015 đến 10 - 2016. Tất cả đối tượng đều đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Phương pháp tiến hành: các đối tượng đều được khảo sát yếu tố nguy cơ, xét nghiệm sinh hóa máu và đo HA 24 giờ bằng máy đo HA lưu động (ABPM) SpaceLabs 90207 (Hoa Kỳ), thời gian đo ban ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Tăng huyết áp nguyên phát Biến thiên huyết áp Yếu tố nguy cơ mắc bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0