Mối nguy hiểm do khí phế thũng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.70 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khí phế thũng (hay giãn phế nang) là tổn thương tiến triển, có đặc điểm là căng giãn thường xuyên và phá huỷ không hồi phục ở thành của các khoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận. Bệnh nhân tử vong sau 10 - 20 năm từ khi có khó thở. Mùa lạnh bệnh nhân cần luôn giữ ấm để tránh các biến chứng nguy hiểm. [b] Vì sao lại bị bệnh khí phế thũng?[/b] Có nhiều nguyên nhân gây ra khí phế thũng, trong đó phải kể đến các căn nguyên chính sau đây: viêm phế quản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối nguy hiểm do khí phế thũng Mối nguy hiểm do khí phế thũng Khí phế thũng (hay giãn phế nang) là tổn thương tiến triển, có đặcđiểm là căng giãn thường xuyên và phá huỷ không hồi phục ở thành của cáckhoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận. Bệnh nhân tử vong sau 10 - 20 nămtừ khi có khó thở. M ùa lạnh bệnh nhân cần luôn giữ ấm để tránh các biếnchứng nguy hiểm. [b] Vì sao lại bị bệnh khí phế thũng?[/b] Có nhiều nguyên nhân gây ra khí phế thũng, trong đó phải kể đến cáccăn nguyên chính sau đây: viêm phế quản mạn tính, bệnh gây viêm nhiễmlan đến các tiểu phế quản tận ở trung tâm tiểu thùy, gây phá hủy và làm giãnra không hồi phục. Tuy nhiên do tuần hoàn mao quản phổi không bị phá huỷcho nên tạo ra các Shunt, trên lâm sàng, bệnh nhân có biểu hiện tím và phù.Do hen phế quản: ở những bệnh nhân hen lâu năm, bệnh càng gây căng giãnthường xuyên các phế nang, cuối cùng gây phá huỷ và giãn không hồi phụccác phế nang, song song với phá huỷ mạng lưới mao mạch phổi. Tổn thươngnày là khí phế thũng toàn tiểu thuỳ. Do lao phổi: bệnh gây tổn thương xơ,làm căng giãn phế nang ở cạnh tổ chức xơ. Do bụi phổi: các bụi phổi vô cơgây thâm nhiễm thành phế quản tận hoặc phế nang gây xơ và giãn các phếnang. Do biến dạng lồng ngực hoặc chít hẹp phế quản gây tắc nghẽn phếquản và phế nang, lâu ngày tổn thương thành khí phế thũng. Do lão suy: xơhoá phổi ở người cao tuổi gây giãn phế nang. Do di truyền: thiếu hụt a1antitrypsin; trạng thái đồng hợp tử (kiểu hình Mx) và dị hợp tử (kiểu hìnhZZ). Do nghề nghiệp: một số nghề nghiệp như thổi thuỷ tinh, thổi kèn, gâytăng áp lực nội phế nang, gây căng giãn thường xuyên và làm giãn phếnang. Do bệnh Saccoidose (bệnh viêm nội mạc động mạch kèm khí phếthũng), có thể do hạch chèn ép. Tổn thương khí phế thũng. [b]Dấu hiệu giúp nhận dạng bệnh[/b] Có hai thể bệnh: khí phế thũng trung tâm tiểu thùy và khí phế thũngtoàn tiểu thùy, nên chúng ta cần nắm được dấu hiệu chính của từng thể bệnh. Khí phế thũng trung tâm tiểu thuỳ gồm các dấu hiệu chính như sau:biểu hiện chính là của một bệnh nhân viêm phế quản mạn tính. Hay gặp cónhững đợt bội nhiễm phế quản. Khi đó khám phổi thấy ran ẩm, ran ngáy, ranrít và rì rào phế nang giảm. Nếu xuất hiện khó thở gắng sức, môi tím, giãnlồng ngực, gõ vang là triệu chứng của khí phế thũng. Trường hợp bệnh nhânbị phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi là biến chứng tâm phế mạn, còn gọi là týpphù-tím, hoặc xanh phị. Chụp Xquang thấy hình ảnh phổi bẩn (Dirty lung),hội chứng giãn phổi ở 2 thùy trên dấu hiệu các khấc ở lồng ngực hai bên,mạch máu ở thùy trên thưa thớt, động mạch phổi giãn rộng, viêm quanh tiểuphế quản. Chức năng hô hấp: rối loạn tắc nghẽn cố định, rối loạn khí máu(PaO2 giảm, PaCO2 tăng), tăng áp lực trung bình của động mạch phổi.Biếnchứng gặp phải là suy hô hấp cấp, tràn khí màng phổi (do vỡ bóng khí), tắcnghẽn động mạch phổi. Bệnh nhân thường tử vong sau 10 - 20 năm từ khi cókhó thở. Khí phế thũng toàn tiểu thùy: bệnh nhân thấy khó thở xuất hiện từsớm, giãn lồng ngực, thường gặp lồng ngực biến dạng hình thùng, gõ vang,rì rào phế nang giảm (phổi êm), nghe tiếng tim mờ. Khó thở phải chúm môithổi ra, các cơ hô hấp phụ co rút mạnh. Do không có tác dụng Shunt, nênmôi bệnh nhân vẫn hồng, gọi là týp hồng-thổi. Bệnh nhân thường gầy sútnhiều. Khám thấy dấu hiệu Campbell và dấu hiệu Hoover. Chụp Xquangphổi thẳng nghiêng khi hít vào sâu hoặc thở ra cố, thấy phổi không bị tối.Chức năng hô hấp: khí cặn tăng, dung tích toàn phổi tăng. Biến chứng haygặp là suy hô hấp khi có nhiễm khuẩn phế quản phổi hoặc tràn khí màngphổi; tâm phế mạn; thể ác tính ở thanh niên: phổi tan biến dần, nhu mô phổibị phá hủy dần dần từ hai đáy trở lên, suy mòn nhiều trong vòng vài năm vàtử vong. Ngoài hai thể bệnh chính nói trên, có thể còn gặp các loại khí phếthũng khác với biểu hiện lâm sàng không rõ rệt, chỉ phát hiện nhờ bệnh dochụp Xquang và đo thông khí phổi. Bệnh cần phân biệt với hen phế quản, tràn khí màng phổi, kén khíphổi và các trường hợp giãn phổi khác. Tiêu bản tổn thương khí phế thũng trung tâm tiểu thùy. [b]Điều trị bệnh[/b] Điều trị nhằm làm giảm triệu chứng và ngăn chặn bệnh tiến triển,đồng thời giảm thiểu tác dụng phụ do thuốc gây ra. Sử dụng các thuốc giãnphế quản sẽ giúp cho phế quản được “mở” tốt hơn, giải quyết tình trạng khóthở cũng như giúp tống đờm ra ngoài. Corticosteroid có thể dùng để híttrong điều trị dự phòng hay uống, hoặc tiêm trong điều trị cơn cấp. Thuốckháng sinh dùng khi nghi ngờ bị nhiễm khuẩn. Tập thở theo hướng dẫn củachuyên viên vật lý trị liệu chuyên về hô hấp. Chống lạnh, chống bụi, dùngcác vitamin A, C, E để nâng cao thể trạng. Phẫu thuật giảm thể tích phổi vàghép phổi phải được cân nhắc rất kỹ lưỡng bởi thầy thuốc chuyên khoa hôhấp. Phòng bệnh khí phế thủng bằng cách áp dụng nhiều phương pháp như: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối nguy hiểm do khí phế thũng Mối nguy hiểm do khí phế thũng Khí phế thũng (hay giãn phế nang) là tổn thương tiến triển, có đặcđiểm là căng giãn thường xuyên và phá huỷ không hồi phục ở thành của cáckhoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận. Bệnh nhân tử vong sau 10 - 20 nămtừ khi có khó thở. M ùa lạnh bệnh nhân cần luôn giữ ấm để tránh các biếnchứng nguy hiểm. [b] Vì sao lại bị bệnh khí phế thũng?[/b] Có nhiều nguyên nhân gây ra khí phế thũng, trong đó phải kể đến cáccăn nguyên chính sau đây: viêm phế quản mạn tính, bệnh gây viêm nhiễmlan đến các tiểu phế quản tận ở trung tâm tiểu thùy, gây phá hủy và làm giãnra không hồi phục. Tuy nhiên do tuần hoàn mao quản phổi không bị phá huỷcho nên tạo ra các Shunt, trên lâm sàng, bệnh nhân có biểu hiện tím và phù.Do hen phế quản: ở những bệnh nhân hen lâu năm, bệnh càng gây căng giãnthường xuyên các phế nang, cuối cùng gây phá huỷ và giãn không hồi phụccác phế nang, song song với phá huỷ mạng lưới mao mạch phổi. Tổn thươngnày là khí phế thũng toàn tiểu thuỳ. Do lao phổi: bệnh gây tổn thương xơ,làm căng giãn phế nang ở cạnh tổ chức xơ. Do bụi phổi: các bụi phổi vô cơgây thâm nhiễm thành phế quản tận hoặc phế nang gây xơ và giãn các phếnang. Do biến dạng lồng ngực hoặc chít hẹp phế quản gây tắc nghẽn phếquản và phế nang, lâu ngày tổn thương thành khí phế thũng. Do lão suy: xơhoá phổi ở người cao tuổi gây giãn phế nang. Do di truyền: thiếu hụt a1antitrypsin; trạng thái đồng hợp tử (kiểu hình Mx) và dị hợp tử (kiểu hìnhZZ). Do nghề nghiệp: một số nghề nghiệp như thổi thuỷ tinh, thổi kèn, gâytăng áp lực nội phế nang, gây căng giãn thường xuyên và làm giãn phếnang. Do bệnh Saccoidose (bệnh viêm nội mạc động mạch kèm khí phếthũng), có thể do hạch chèn ép. Tổn thương khí phế thũng. [b]Dấu hiệu giúp nhận dạng bệnh[/b] Có hai thể bệnh: khí phế thũng trung tâm tiểu thùy và khí phế thũngtoàn tiểu thùy, nên chúng ta cần nắm được dấu hiệu chính của từng thể bệnh. Khí phế thũng trung tâm tiểu thuỳ gồm các dấu hiệu chính như sau:biểu hiện chính là của một bệnh nhân viêm phế quản mạn tính. Hay gặp cónhững đợt bội nhiễm phế quản. Khi đó khám phổi thấy ran ẩm, ran ngáy, ranrít và rì rào phế nang giảm. Nếu xuất hiện khó thở gắng sức, môi tím, giãnlồng ngực, gõ vang là triệu chứng của khí phế thũng. Trường hợp bệnh nhânbị phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi là biến chứng tâm phế mạn, còn gọi là týpphù-tím, hoặc xanh phị. Chụp Xquang thấy hình ảnh phổi bẩn (Dirty lung),hội chứng giãn phổi ở 2 thùy trên dấu hiệu các khấc ở lồng ngực hai bên,mạch máu ở thùy trên thưa thớt, động mạch phổi giãn rộng, viêm quanh tiểuphế quản. Chức năng hô hấp: rối loạn tắc nghẽn cố định, rối loạn khí máu(PaO2 giảm, PaCO2 tăng), tăng áp lực trung bình của động mạch phổi.Biếnchứng gặp phải là suy hô hấp cấp, tràn khí màng phổi (do vỡ bóng khí), tắcnghẽn động mạch phổi. Bệnh nhân thường tử vong sau 10 - 20 năm từ khi cókhó thở. Khí phế thũng toàn tiểu thùy: bệnh nhân thấy khó thở xuất hiện từsớm, giãn lồng ngực, thường gặp lồng ngực biến dạng hình thùng, gõ vang,rì rào phế nang giảm (phổi êm), nghe tiếng tim mờ. Khó thở phải chúm môithổi ra, các cơ hô hấp phụ co rút mạnh. Do không có tác dụng Shunt, nênmôi bệnh nhân vẫn hồng, gọi là týp hồng-thổi. Bệnh nhân thường gầy sútnhiều. Khám thấy dấu hiệu Campbell và dấu hiệu Hoover. Chụp Xquangphổi thẳng nghiêng khi hít vào sâu hoặc thở ra cố, thấy phổi không bị tối.Chức năng hô hấp: khí cặn tăng, dung tích toàn phổi tăng. Biến chứng haygặp là suy hô hấp khi có nhiễm khuẩn phế quản phổi hoặc tràn khí màngphổi; tâm phế mạn; thể ác tính ở thanh niên: phổi tan biến dần, nhu mô phổibị phá hủy dần dần từ hai đáy trở lên, suy mòn nhiều trong vòng vài năm vàtử vong. Ngoài hai thể bệnh chính nói trên, có thể còn gặp các loại khí phếthũng khác với biểu hiện lâm sàng không rõ rệt, chỉ phát hiện nhờ bệnh dochụp Xquang và đo thông khí phổi. Bệnh cần phân biệt với hen phế quản, tràn khí màng phổi, kén khíphổi và các trường hợp giãn phổi khác. Tiêu bản tổn thương khí phế thũng trung tâm tiểu thùy. [b]Điều trị bệnh[/b] Điều trị nhằm làm giảm triệu chứng và ngăn chặn bệnh tiến triển,đồng thời giảm thiểu tác dụng phụ do thuốc gây ra. Sử dụng các thuốc giãnphế quản sẽ giúp cho phế quản được “mở” tốt hơn, giải quyết tình trạng khóthở cũng như giúp tống đờm ra ngoài. Corticosteroid có thể dùng để híttrong điều trị dự phòng hay uống, hoặc tiêm trong điều trị cơn cấp. Thuốckháng sinh dùng khi nghi ngờ bị nhiễm khuẩn. Tập thở theo hướng dẫn củachuyên viên vật lý trị liệu chuyên về hô hấp. Chống lạnh, chống bụi, dùngcác vitamin A, C, E để nâng cao thể trạng. Phẫu thuật giảm thể tích phổi vàghép phổi phải được cân nhắc rất kỹ lưỡng bởi thầy thuốc chuyên khoa hôhấp. Phòng bệnh khí phế thủng bằng cách áp dụng nhiều phương pháp như: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khí phế thũng kiến thức y học chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp tài liệu y học thường thứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 173 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 168 0 0 -
7 trang 166 0 0
-
4 trang 155 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 120 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 108 0 0 -
4 trang 99 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 95 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 80 0 0