Danh mục

Mối quan hệ giữa nước sạch và nghèo đói: Xem xét từ số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 368.56 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa nước sạch và tình trạng phúc lợi hộ gia đình ở Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp mô tả thống kê và phân tích thực nghiệm thông qua mô hình hồi quy kinh tế lượng để xem xét tác động của nước sạch và thu nhập hộ gia đình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa nước sạch và nghèo đói: Xem xét từ số liệu điều tra mức sống dân cư Việt NamNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 MỐI QUAN HỆ GIỮA NƯỚC SẠCH VÀ NGHÈO ĐÓI: XEM XÉT TỪ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA MỨC SỐNG DÂN CƯ VIỆT NAM TS. Nguyễn Việt Cường – Trường ĐH Kinh tế quốc dân Ths. Phạm Minh Thu – Viện Khoa học Lao động và xã hội tỷ lệ nghèo vẫn được đánh giá là cao, đặc Giới thiệu biệt đối với khu vực nông thôn với 19,7%. Người nghèo thiếu thốn rất nhiều Nước sạch rất cần thiết cho đời sống của nguồn lực, trong đó có nước sạch.con người. Tuy vậy, trên thế giới còn rất Komives et al. (2003) chỉ ra rằng việc sửnhiều người không thể tiếp cận và sử dụng dụng nước không an toàn là khá phổ biếnnước sạch. Theo UNICEF (2010), hơn 884 ở Việt Nam. Việc cung cấp nước sạchtriệu người vẫn đang sử dụng nước uống từ cho người dân là một thách thức lớn ởnhững nguồn nước không an toàn. nhiều vùng trên cả nước. Khả năng tiếp Nước uống và nghèo đói có mối quan cận nước sạch và điều kiện vệ sinh bị hạnhệ hai chiều. Sử dụng nước không sạch chế thường được nhắc đến trong hầu hếtcó thể gây nên nhiều loại bệnh tật cho các báo cáo tham vấn người dân (MONRE,con người. Tổ chức Y tế thế giới (2004) 2007). Tuy nhiên, còn thiếu những kết quảđã nhận định nước là nguyên nhân gây ra nghiên cứu định lượng về mối quan hệhàng nghìn người chết mỗi ngày, trong đó giữa nước sạch và nghèo đói ở Việt Nam.hầu hết là trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước Bài viết này phân tích mối quan hệ giữađang phát triển. UNDP (2006) cho rằng sử nước sạch và tình trạng phúc lợi hộ giadụng nước không an toàn và thiếu những đình ở Việt Nam. Bài viết sử dụng phươngđiều kiện vệ sinh cơ bản là nguyên nhân pháp mô tả thống kê và phân tích thựcgây đến 80% bệnh tật và đứng đầu trong nghiệm thông qua mô hình hồi quy kinh tếviệc gây chết người, hơn cả thảm họa lượng để xem xét tác động của nước sạchchiến tranh và thiên tai. Các vấn đề liên và thu nhập hộ gia đình. Số liệu sử dụng từquan đến y tế và sức khỏe do nguồn nước Điều tra Mức sống hộ gia đình (VHLSS)gây ra có thể dẫn đến giảm thu nhập, qua 2002, 2004, 2006 do Tổng cục Thống kêđó ảnh hưởng đến nghèo đói. Ngược lại, thực hiện với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tàinghèo đói thể hiện qua thu nhập thấp và chính của Ngân hàng thế giới.điều kiện sống nghèo nàn làm cản trở khảnăng tiếp cận với nước sạch. 1. Thực trạng sử dụng nguồn nước uống ở Việt Nam Giảm nghèo ở Việt Nam được nhắcđến như là một trong những thành công Theo cách phân loại của VHLSS,của Chính phủ. Tỷ lệ nghèo đã giảm nghiên cứu phân nhóm nguồn nước uốngmạnh từ 58% năm 1993 xuống 37% năm sử dụng thành 3 nhóm: nước máy, nước1998, và còn 16% năm 2006. Tuy nhiên, sạch khác, và nguồn khác. Nước máy được xem là nguồn nước đảm bảo vệ sinh 29Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010nhất. Nước sạch khác bao gồm nước lấy ở Việt Nam mặc dù với mức độ chưatừ giếng khoan, giếng đào, nước đóng nhiều. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nướcchai và nước khác đã qua lọc và xử lý. máy để uống đã tăng từ 17,5% năm 2002Nguồn khác bao gồm các nguồn còn lại, lên 22,3% năm 2006. Tỷ lệ hộ sử dụngchưa qua lọc và xử lý. Đây cũng có thể nước không sạch để uống giảm từ 22%xem là nước không sạch. năm 2002 xuống còn 12%năm 2006 Số liệu từ bảng 1 cho thấy, việc tiếpcận với nước sạch đã được cải thiện hơn B ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: