Danh mục

Môn toán cần kỹ năng tính toán nhanh và lời giải thuần thục

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.91 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm nay là năm đầu tiên học sinh học và thi theo chương trình sách giáo khoa mới ở lớp 12, và cũng là lần đầu tiên đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ sẽ ra theo chương trình phân ban. Đối với môn toán thí sinh cần phải lưu ý những gì? Ôn tập như thế nào để làm bài thi đạt kết quả tốt nhất?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Môn toán cần kỹ năng tính toán nhanh và lời giải thuần thụcMôn toán cần kỹ năng tính toán nhanh và lời giải thuần thụcNăm nay là năm đầu tiên học sinh học và thi theo chương trình sách giáo khoa mớiở lớp 12, và cũng là lần đầu tiên đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ sẽ ra theo chương trìnhphân ban. Đối với môn toán thí sinh cần phải lưu ý những gì? Ôn tập như thế nàođể làm bài thi đạt kết quả tốt nhất?Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ vẫn bao quát toàn bộ chương trình toán phổ thông, trongđó chủ yếu là lớp 12 theo sách giáo khoa mới. Về nội dung ôn tập, học sinh cần lưuý:Phần đại số, giải tích- Lớp 12: khảo sát hàm số (chủ yếu là các hàm số bậc ba, bậc bốn trùng phương vàsố phân thức bậc nhất trên bậc nhất); các câu hỏi phụ về hàm số (các bài toán vềtiếp tuyến, cực trị, tương giao của một đồ thị với một đường thẳng, hàm số đồngbiến nghịch biến…); tính nguyên hàm, tích phân và ứng dụng của tích phân các emcần quan tâm đến các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trìnhmũ logarit. Ngoài ra học sinh phải luyện tập nhiều để thực hiện thuần thục các bàitoán về số phức.Cần lưu ý, không dùng tiêu chuẩn “nghiệm kép” để làm điều kiện tiếp xúc của mộtđường thẳng với đồ thị.Điều kiện để hai đường y = f(x) và y = g(x) tiếp xúc là hệ phương trình sau cónghiệm: {f(x) = g(x); f’(x) = g’(x)}.- Lớp 10, 11: các bài toán về phương trình lượng giác; nắm vững các công thứcbiến đổi lượng giác để giải các bài toán tích phân và các bài toán tìm giá trị lớnnhất, nhỏ nhất.Các bài toán về tổ hợp, xác suất, nhị thức Newton và phương trình, bất phươngtrình, hệ phương trình đại số.Cần lưu ý, không sử dụng định lý đảo về dấu tam thức bậc hai. Khi cần so sánh cácnghiệm của một phương trình bậc hai với một số k cho trước, ta đặt t = x - k; đểđưa về so sánh nghiệm của phương trình với 0.Trong đề thi tuyển sinh ĐH, câu khó nhất sẽ nằm trong phần chung. Phần riêngcho các ban cơ bản, nâng cao chiếm 3 điểm, mức độ khó của hai phần này tươngđương. Học sinh có thể chọn phần nào cũng được, tùy theo kiến thức và loại toánphù hợp với năng lực và sở trường của mình.Câu khó của đề thi thường là các bài toán về bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất,nhỏ nhất, bài toán biện luận.. Cần lưu ý các bài toán sử dụng phương pháp hàm số(dùng đạo hàm, xét biến thiên hàm số, suy ra số nghiệm của phương trình hoặc tậpgiá trị của hàm số).Phần hình họcThông thường trong mỗi đề thi có ba câu tương ứng với 3 điểm về các chủ đề:phương pháp toạ độ trong mặt phẳng (gồm phương trình đường thẳng, đường trònvà ba đường conic); phương pháp tọa độ trong không gian (gồm phương trìnhđường thẳng, mặt phẳng, mặt cầu); hình học tổng hợp (các bài toán về chứng minhhoặc tính toán liên quan đến hình chóp, lăng trụ, mặt cầu…).Với hình học tổng hợp, cũng nên lưu ý các bài toán cần sử dụng phương phápvéctơ, phương pháp tọa độ.Thí sinh tự do phải tự học thêm các phần của sách giáo khoa mới và phải nắmđược các phần mà chương trình đã cắt bỏ. Phần mới và khó là xác suất, số phức.Phần phương trình, bất phương trình mũ, logarit và hình học tổng hợp được đưavào sách giáo khoa 12 do đó cũng là một trọng tâm của kiến thức thi.Phương pháp, kỹ năng ôn tập - về lý thuyết và bài tập để nắm vững kiến thức vàlàm bài thi môn toán đạt hiệu quả cao:Để làm tốt bài thi môn toán, học sinh cần có kiến thức giáo khoa vững vàng và kỹnăng thực hiện lời giải thuần thục (tính toán nhanh, chính xác và trình bày lời giảirõ ràng).Về lý thuyết, điều quan trọng nhất là nắm vững các định nghĩa, các tính chất củatừng khái niệm, nhớ và biết cách vận dụng của mỗi công thức. Việc tự mình lậpcác bảng tổng kết, hệ thống công thức, mối tương quan giữa các vấn đề trong mỗichương theo sách giáo khoa là rất tốt giúp học sinh nhớ lý thuyết.Về kỹ năng vận dụng kiến thức, cách tốt nhất là tự giải nhiều bài tập. Trước mỗibài tập nên thực hiện theo trình tự sau: đọc kỹ đề để nắm vững giả thiết và yêu cầucủa bài toán; định hướng, hình dung các bước của lời giải; thực hiện giải và trìnhbày chi tiết lời giải.Nên tránh việc làm bài đại khái, nhiều học sinh khi biết hướng giải của bài toán lạingại và không muốn thực hiện các phép tính và trình bày chi tiết lời giải. Nên phốihợp hợp lý việc nháp và thực hiện lời giải trong bài làm.Trong quá trình học nên hệ thống, phân loại bài tập và phương pháp giải từng loại.Đối với các bài khó mà tự mình không giải được, việc ghi bài trên lớp không nênchỉ là chép lại bài của giáo viên một cách máy móc, thụ động. Tốt nhất là học sinhnên tập trung nghe và theo dõi lời giải của giáo viên, học cách tư duy và tháo gỡcủa từng bước giải. Khi đã hiểu thì tự mình làm lại bài vào vở và ghi nhớ cách giảicủa loại toán đó. Học như vậy thì khi gặp bài toán tương tự ta sẽ làm được. ...

Tài liệu được xem nhiều: