Danh mục

Mọt đậu MEXICO - Dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.30 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mọt Mexico là một trong những dịch hại kiểm dịch thực vật nguy hiểm thuộc nhóm I của Việt Nam. Chúng gây hại chủ yếu trên họ đậu đỗ ở cả giai đoạn trước và sau thu hoạch. Để giúp các chủ vật thể, cơ quan chức năng liên quan nắm được thông tin về loài mọt này, Chi cục BVTV Phú Thọ giới thiệu một số thông tin liên quan như sau: Mọt đậu Mexico - Tên khoa học: Zabrotes subfasciatus Lớp: Insecta (Côn trùng); Bộ: Coleoptera (Cánh cứng); Họ: Bruchidae Synonyms: Zabrotes pectoralis (Sharp) (tên gọi (Boheman) khác)Spermophagus...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mọt đậu MEXICO - Dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam Mọt đậu MEXICO - Dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt NamMọt Mexico là một trong những dịch hại kiểm dịch thực vật nguy hiểm thuộc nhóm I củaViệt Nam. Chúng gây hại chủ yếu trên họ đậu đỗ ở cả giai đoạn trước và sau thu hoạch.Để giúp các chủ vật thể, cơ quan chức năng liên quan nắm được thông tin về loài mọtnày, Chi cục BVTV Phú Thọ giới thiệu một số thông tin liên quan như sau:Mọt đậu Mexico - Tên khoa học: Zabrotes subfasciatus (Boheman)Lớp: Insecta (Côn trùng); Bộ: Coleoptera (Cánh cứng); Họ: Bruchidae gọi khác)Synonyms: (tên Zabrotes pectoralis (Sharp) Spermophagus subfasciatus Boheman Spermophagus musculus Boheman Spermophagus pectoralis Sharp Spermophagus semifasciatus Boheman1. Ký chủ chính: Chủ yếu trên đậu tây, đậu ngự; Ngoài ra còn hại trên: Đậu Hà Lan, đậuĐũa, Đậu ván và nhiều loại đậu khác,...(Ảnh sưu tầm trên mạng)2. Phân bố: Chưa có ở Việt Nam (là đối tượng thuộc diện KDTV nhóm I của Việt Nam)Z. subfasciatus có nguồn gốc và là dịch hại quan trọng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đớiTrung và Nam Mỹ, đặc biệt có mặt ở Trung và Đông Phi, Madagascar, vùng Địa TrungHải, Ấn Độ. Theo Bảo tàng sinh học của London, loài này phân bố ở:Châu Á: Ấn Độ, Israel, Lebanon, Myan mar.Châu Phi: Ethiopia, Ghana, Kenya, Madagascar, Malawi, Mauritius, Nigeria, Nam Phi,Tanzania, Uganda.Tây Bán cầu: Argentina, Brazil, Cuba, Ecuador, Guatemala, Jamaica, Mexico, Nicaragua,Panama, Peru, USA (Minnesota, Texas), Venezuela.3. Đặc điểm hình tháiTrứng: hình bán cầu, trong suốt, màu trắng, lồi ở đỉnh, kích thước: 0,5 x 0,4 mm(Balachowsky, 1962).(Trứng đẻ trên bề mặt hạt)Sâu non: thường đục bên trong hạt. Màu trắng, hơi cong, đầu có một đôi mắt đơn, khôngcó chân, nhiều nếp nhăn, cơ thể dài 2,73 - 3,02 mm, rộng nhất 1,33 - 1,53 mm (Arora,1978).Nhộng: dạng nhộng trần, nằm bên trong hạt, màu trắng kem, dài 3,0 mm. Cuối bụng cóvài lông cứng ngắn. Có lỗ thở trên đốt ngực và đốt bụng từ đốt 1 đến đốt 6.Trưởng thành: dài 1,8-2,8 mm, thân hình bầu dục tròn, màu đen, con cái lớn hơn conđực. Trên mảnh lưng ngực phủ nhiều lông màu vàng, 2 bờ bên và bờ trước cong hình báncầu. Con cái có nhiều đốm lông màu trắng rải rác trên mảnh lưng ngực. Chiều dài củacánh cứng bằng chiều ngang của hai cánh, con cái có đám lông màu trắng chạy ngangchính giữa cánh. Mặt bụng phủ lông màu trắng xám, chính giữa mặt bụng của ngực saulõm vào trên phủ lông màu trắng.

Tài liệu được xem nhiều: