Một lỗi nhỏ nhưng dễ mắc khi dùng lượng từ tiếng Anh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 476.31 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trao đổi về vấn đề mắc lỗi khi dùng lượng từ tiếng Anh trong quá trình học ngoại ngữ nhằm giúp người học tiếng Anh nắm vững và sử dụng tốt cấu trúc danh ngữ nói chung và cấu trúc chỉ bộ phận tiếng Anh nói riêng người học sẽ không mắc lỗi, góp phần làm cho câu văn của mình hoàn chỉnh và hiệu quả giao tiếp sẽ tốt hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một lỗi nhỏ nhưng dễ mắc khi dùng lượng từ tiếng AnhNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 5 (223)-201425NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮMỘT LỖI NHỎ NHƯNG DỄ MẮCKHI DÙNG LƯỢNG TỪ TIẾNG ANHA POSSIBLE MISTAKE IN USING ENGLISH QUANTIFIESĐẶNG NGỌC HƯỚNG(TS; Trường Đại học Đại Nam)Abstract: It is common knowledge that in the structure of the English noun phrase when its head is acommon noun, the determiner is an indispensible element. The determiners can be realized by differentword classes such as the article or zero article, numerals or quantifiers, etc. From his expereiences inlearning and teaching English as a foreign language, the author of the article has realized that not a fewVietnamese learners of English have the habit of putting the preopistion “of” between such quantifiers as“all”, “both”, “some”, “many”, etc. and indefinite nouns. This article deals with the possible reason for thisproblem: the learners’ confusion between the two partitive structures in English. At the end of the article,the author suggests a number of solutions to avoiding this mistake.Key words: mistake; error; quantifier; nominal; noun phrase; head noun; determiner; determinative;modifier; mass; preposition; pseudo-partitive; partitive.tiếp, tuy nhiên trong một bài viết nếu sơ xuất nàycứ lặp đi lặp lại thì người đọc chắc chắn khó chấp1. Đặt vấn đềTrong quá trình học tiếng Anh trước đây và sau nhận. Người đọc sẽ cảm nhận rằng khả năng sửnày trong quá trình dạy ngoại ngữ chúng tôi nhận dụng danh ngữ tiếng Anh của người viết có vấn đềthấy không ít người học tiếng Anh khi sử dụng và tiếp theo người đọc có quyền nghi ngờ về khảdanh từ trong câu (ngữ danh từ/danh ngữ - Noun năng mắc các lỗi khác của người viết. Chúng tôiphrase) thường mắc lỗi về mạo từ, trật tự từ, ví dụ: cứ tự hỏi về nguyên nhân hiện tượng nhỏ này vàI want to buy *book /a book hoặc she is * a girl muốn được chia sẻ cùng bạn đọc đồng nghiệp.nice / a nice girl. Những lỗi này phần nhiều là do2. Khái lược về danh ngữ và định từ chỉ sốtiếng Anh và tiếng Việt khác nhau về từ loại và cú lượng trong tiếng Anhpháp. Tuy nhiên, đối với từ chỉ số lượng (lượng từ)2.1. Danh ngữ tiếng Anhnhư all, most, some,..., vị trí của từ loại này ở cả haiKhi nói tới danh ngữ tiếng Anh, người ta khôngngôn ngữ đều giống nhau, đều đứng trước danh từ, thể không nói tới những thuật ngữ: ngữ định danhví dụ: some students (một số sinh viên) nhưng một (a nominal), danh từ chính tố (head noun), định tốsố người học tiếng Anh lại có thói quen thêm giới (determiner), điều biến tố/bổ tố không hạn địnhtừ of sau lượng từ. Hình như họ cho rằng, *all of (modifier) để chỉ những thành tố trong cấu trúcstudents, all students và all of the students (tất cả danh ngữ. Những thành tố này đảm nhận nhữngsinh viên) là như nhau, đều đúng như nhau. Một số chức năng cú pháp khác nhau, quyết định tư cáchngười còn biện luận rằng, chuyện này không đáng danh ngữ trong câu. Chẳng hạn, trong tổ hợp vớiquan tâm và rằng, trong ngôn ngữ nói, dùng những danh từ nếu không có định tố thì tổ hợp đó chưangữ đoạn kiểu như *all of students hoặc *most of thể là danh ngữ mà mới chỉ là ngữ định danhpeople người nghe vẫn hiểu hết! Đúng vậy, trong (nominal). Ví dụ, trong câu *He gave me bookngôn ngữ nói đây chỉ là một sự nhầm lẫn, một sơ (Anh ấy cho tôi sách) book mới chỉ là ngữ địnhxuất (mistake). Trong văn viết, đây không phải là danh bởi vì còn thiếu những từ có chức năng địnhmột lỗi (error) ảnh hưởng lớn đến nội dung giao tố như a, his... đứng trước. Câu trên có thể viết lại26NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGlà He gave me a / his /this book (Anh ấy cho tôiquyển sách/của anh ấy/này).2.2. Định tố chỉ số lượng trong danh ngữtiếng Anh2.2.1. Định từ chỉ số lượngTrong cấu trúc danh ngữ tiếng Anh, định tốluôn luôn đứng trước chính tố mang nghĩa hạnđịnh cho chính tố về các phương diện ngữ nghĩakhác nhau: nghĩa chỉ vật phiếm định a, some;nghĩa chỉ vật xác định the; nghĩa hạn định khônggian this, that; nghĩa hạn định khối lượng many,few, both, v.v... Định tố có thể được biểu đạt bởimạo từ (a, the), định từ (much, few), số từ (two,third), tính từ (following, next), v.v. Xét về nghĩa,định từ chỉ số lượng (quantitative determinative) ngữ pháp truyền thống [Quirk, 1985] gọi là lượngtừ (quantifiers) hoặc có tác giả gọi là tính từ chỉ sốlượng (quantifying adjectives) là những từ chỉ sốlượng như: some, many, both,...Định từ chỉ sốlượng trong tiếng Anh - có thể được chia thành hainhóm: định từ chỉ số lượng phiếm định many,much, some… và định từ chỉ số lượng xác định all,both, each…. Thông thường, trong danh ngữ tiếngAnh định từ chỉ số lượng đứng trước và tương hợpvới danh từ chính tố về hình thái ngữ pháp, về tínhđếm được và không đếm được, số ít và số nhiều, vídụ: many books /*many book, *much books. Cóthể mô hình hoá cấu trúc cơ bản danh ngữ tiếngAnh đi với định từ số lượng như sau:Sơ đồ 1. Định từ chỉ số lượng kết hợp vớidanh từ chính tố trong danh ngữ tiếng AnhDetermine ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một lỗi nhỏ nhưng dễ mắc khi dùng lượng từ tiếng AnhNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 5 (223)-201425NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮMỘT LỖI NHỎ NHƯNG DỄ MẮCKHI DÙNG LƯỢNG TỪ TIẾNG ANHA POSSIBLE MISTAKE IN USING ENGLISH QUANTIFIESĐẶNG NGỌC HƯỚNG(TS; Trường Đại học Đại Nam)Abstract: It is common knowledge that in the structure of the English noun phrase when its head is acommon noun, the determiner is an indispensible element. The determiners can be realized by differentword classes such as the article or zero article, numerals or quantifiers, etc. From his expereiences inlearning and teaching English as a foreign language, the author of the article has realized that not a fewVietnamese learners of English have the habit of putting the preopistion “of” between such quantifiers as“all”, “both”, “some”, “many”, etc. and indefinite nouns. This article deals with the possible reason for thisproblem: the learners’ confusion between the two partitive structures in English. At the end of the article,the author suggests a number of solutions to avoiding this mistake.Key words: mistake; error; quantifier; nominal; noun phrase; head noun; determiner; determinative;modifier; mass; preposition; pseudo-partitive; partitive.tiếp, tuy nhiên trong một bài viết nếu sơ xuất nàycứ lặp đi lặp lại thì người đọc chắc chắn khó chấp1. Đặt vấn đềTrong quá trình học tiếng Anh trước đây và sau nhận. Người đọc sẽ cảm nhận rằng khả năng sửnày trong quá trình dạy ngoại ngữ chúng tôi nhận dụng danh ngữ tiếng Anh của người viết có vấn đềthấy không ít người học tiếng Anh khi sử dụng và tiếp theo người đọc có quyền nghi ngờ về khảdanh từ trong câu (ngữ danh từ/danh ngữ - Noun năng mắc các lỗi khác của người viết. Chúng tôiphrase) thường mắc lỗi về mạo từ, trật tự từ, ví dụ: cứ tự hỏi về nguyên nhân hiện tượng nhỏ này vàI want to buy *book /a book hoặc she is * a girl muốn được chia sẻ cùng bạn đọc đồng nghiệp.nice / a nice girl. Những lỗi này phần nhiều là do2. Khái lược về danh ngữ và định từ chỉ sốtiếng Anh và tiếng Việt khác nhau về từ loại và cú lượng trong tiếng Anhpháp. Tuy nhiên, đối với từ chỉ số lượng (lượng từ)2.1. Danh ngữ tiếng Anhnhư all, most, some,..., vị trí của từ loại này ở cả haiKhi nói tới danh ngữ tiếng Anh, người ta khôngngôn ngữ đều giống nhau, đều đứng trước danh từ, thể không nói tới những thuật ngữ: ngữ định danhví dụ: some students (một số sinh viên) nhưng một (a nominal), danh từ chính tố (head noun), định tốsố người học tiếng Anh lại có thói quen thêm giới (determiner), điều biến tố/bổ tố không hạn địnhtừ of sau lượng từ. Hình như họ cho rằng, *all of (modifier) để chỉ những thành tố trong cấu trúcstudents, all students và all of the students (tất cả danh ngữ. Những thành tố này đảm nhận nhữngsinh viên) là như nhau, đều đúng như nhau. Một số chức năng cú pháp khác nhau, quyết định tư cáchngười còn biện luận rằng, chuyện này không đáng danh ngữ trong câu. Chẳng hạn, trong tổ hợp vớiquan tâm và rằng, trong ngôn ngữ nói, dùng những danh từ nếu không có định tố thì tổ hợp đó chưangữ đoạn kiểu như *all of students hoặc *most of thể là danh ngữ mà mới chỉ là ngữ định danhpeople người nghe vẫn hiểu hết! Đúng vậy, trong (nominal). Ví dụ, trong câu *He gave me bookngôn ngữ nói đây chỉ là một sự nhầm lẫn, một sơ (Anh ấy cho tôi sách) book mới chỉ là ngữ địnhxuất (mistake). Trong văn viết, đây không phải là danh bởi vì còn thiếu những từ có chức năng địnhmột lỗi (error) ảnh hưởng lớn đến nội dung giao tố như a, his... đứng trước. Câu trên có thể viết lại26NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGlà He gave me a / his /this book (Anh ấy cho tôiquyển sách/của anh ấy/này).2.2. Định tố chỉ số lượng trong danh ngữtiếng Anh2.2.1. Định từ chỉ số lượngTrong cấu trúc danh ngữ tiếng Anh, định tốluôn luôn đứng trước chính tố mang nghĩa hạnđịnh cho chính tố về các phương diện ngữ nghĩakhác nhau: nghĩa chỉ vật phiếm định a, some;nghĩa chỉ vật xác định the; nghĩa hạn định khônggian this, that; nghĩa hạn định khối lượng many,few, both, v.v... Định tố có thể được biểu đạt bởimạo từ (a, the), định từ (much, few), số từ (two,third), tính từ (following, next), v.v. Xét về nghĩa,định từ chỉ số lượng (quantitative determinative) ngữ pháp truyền thống [Quirk, 1985] gọi là lượngtừ (quantifiers) hoặc có tác giả gọi là tính từ chỉ sốlượng (quantifying adjectives) là những từ chỉ sốlượng như: some, many, both,...Định từ chỉ sốlượng trong tiếng Anh - có thể được chia thành hainhóm: định từ chỉ số lượng phiếm định many,much, some… và định từ chỉ số lượng xác định all,both, each…. Thông thường, trong danh ngữ tiếngAnh định từ chỉ số lượng đứng trước và tương hợpvới danh từ chính tố về hình thái ngữ pháp, về tínhđếm được và không đếm được, số ít và số nhiều, vídụ: many books /*many book, *much books. Cóthể mô hình hoá cấu trúc cơ bản danh ngữ tiếngAnh đi với định từ số lượng như sau:Sơ đồ 1. Định từ chỉ số lượng kết hợp vớidanh từ chính tố trong danh ngữ tiếng AnhDetermine ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Lượng từ tiếng Anh Danh từ trong câu Lỗi sử dụng từ Danh từ tiếng Anh Cấu trúc câu trong tiếng AnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 194 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 166 0 0