Danh mục

MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG XẨY RA Ở TRÂU BÒ

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.15 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguyên nhân, triệu chứng Do siêu vi trùng gây ra, lây lan rất mạnh do sự chung đụng trựctiếp giữa trâu bò khoẻ và trâu bò bệnh. Bệnh lây lan do người, súc vật không khí từ vùng này sang vùng khác. Sốt cao 40 - 410C. Lở mồm: nướu răng, lưỡi, vành mồm nổi mụn rồi loét, ở concái vú có nốt loét. Long móng: viền móng, kẽ móng có mủ làm cho long móngnhư đi khập khiểng đau đớn, thú đi khập khiễng có thể sút móng.-Ngoài ra còn có hiện tượng như chảy nước miếng có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG XẨY RA Ở TRÂU BÒ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG XẨY RA Ở TRÂU BÒ I. BỆNH LỞ MỒM, LONG MÓNG, H11. H12. 1. Nguyên nhân, triệu chứng Do siêu vi trùng gây ra, lây lan rất mạnh do sự chung đụng trực -tiếp giữa trâu bò khoẻ và trâu bò bệnh. Bệnh lây lan do người, súc vật khôngkhí từ vùng này sang vùng khác. Sốt cao 40 - 410C. - Lở mồm: nướu răng, lưỡi, vành mồm nổi mụn rồi loét, ở con -cái vú có nốt loét. Long móng: viền móng, kẽ móng có mủ làm cho long móng -như đi khập khiểng đau đớn, thú đi khập khiễng có thể sút móng. Ngoài ra còn có hiện tượng như chảy nước miếng có dây, lưỡi -cứng thè ra ngoài. Thú ăn không được hay nút gió thành tiếng. 2. Phòng trị. Tiêm phòng vacxin lở mồm long móng 2 mũi. Mũi 2 cách mũi -1 là 30 ngày sau đó cứ 6 tháng nhắc lai. Tiêm phòng cấp tốc khi có dịch bệnh cấm xuất nhập trâu b ò đối -với vùng có bệnh. Tập trung chữa trị các mụn loét ở miệng và vú. - Dùng các chất chua khế, chanh... chữa vết loét ở miệng, hàng -ngày rửa sạch sẽ sau đó bôi kháng sinh mỡ Rửa sạch mủ chân, kẽ móng bằng dung dịch thuốc tím 1% sau -đó bôi kháng sinh mỡ vào rồi dùng giẻ sạch bọc móng hoặc dùng băng bănglại. Rửa vú, bầu vú bằng các chất sát trùng nhẹ như thuốc đỏ, xanh -Metylen. Cho thú ăn cháo gạo, cháo cám, cỏ non, uống nước rau má, rau -muống. Sau khi thú khỏi bệnh giữ thú 10 - 15 ngày mới cho làm việc -lại. II. BỆNH LAO. 1. Nguyên nhân và triệu chứng. - Do vi trùng Myczobactericum Tuberculosis gây ra. Người, gia súc, gia cầm đều có thể mắc phải. - Bệnh lây lan mạnh qua đường hô hấp, lây qua sữa, thức ăn, -nước cũng có nhiễm mầm bệnh. Ngoài ra có thể gây bệnh lao phổi, laoxương, lao não tuỷ, lao vú. Súc vật thường sốt nhẹ và kéo dài thở ra ngắn, khó thở, ho từng -cơn có đờm, con vật sốt đi sốt lại chảy nước mũi, khi gần chết nhiệt độ hạthấp. 2. Phòng và trị bệnh. Nuôi dưỡng chăm sóc tốt, cho trâu bò làm việc điều độ. Cách ly -người và gia súc mắc bệnh. Gia súc mới mua phải nhốt riêng ít nhất 45 ngàyđể kiểm tra theo dõi mới cho nhập đàn. Chuồng trại phải khô ráo, sạch sẽ thoáng, thường xuyên tiêu -độc chuồng trại bằng nước vôi, Foormol 3%. Định kỳ kiểm tra sức khoẻ đàntrâu bò. Đối với người khi sử dụng các sản phẩm: sữa tươi phải tiệt -trùng kỹ, thịt dùng phải qua sự kiểm soát giết mổ của cán bộ thú y. Điều trị bệnh lao phải lâu dài và rất tốn kém, không kinh tế. Gia -súc bị lao sẽ thải mầm bệnh làm lây lan cho người và súc vật. Khi phát hiệntrâu bò mắc bệnh lao phải loại thải. III. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG 1. Nguyên nhân và triệu chứng Do vi trùng gây nên, bệnh thường xảy ra vào đầu mùa mưa cuối -mùa khô. Do chăm sóc kém, thiếu dinh dưỡng, không được tiêm phòng . - Bò khó thở, sưng hầu, sốt cao, nước mồm, nước mũi chảy, -chướng hơi. Bò bỏ ăn, thể quá cấp bò hộc máu rồi chết ngay. - 2. Phòng và trị bệnh. Dùng kháng sinh: Penicilline 1 triệu UI/50 kg thể trọng + -Steptomicin 1 gram/50 kg thể trọng kết hợp với nước cất 10 ml tiêm bắp 4-5ngày, 2 lần/ngày. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc TiloD-C, Gentalio 1ml/10 kg thể -trọng ngày tiêm 1 lần cho 4-5 ngày. Tiêm phòng vacxin tụ huyết trùng 2ml/con, một năm tiêm 2 lần. - IV. BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ 1. Nguyên nhân và triệu chứng. Trâu bò ăn cỏ tươi vào đầu mùa mưa sau một thời gian ăn rơm -hay những cỏ ướt sương vào buổi sáng sớm cũng có thể bị nhiễm. Trâu bò ăn thức ăn cũ như rơm mốc, cỏ mốc, cỏ ngập nước lâu -ngày dính bùn đất. Trâu bò biếng ăn không nhai lại bụng trái căng to lên có khi -trâu bỏ ăn. Chúng bứt rứt đứng lên nằm xuống, dẫy chân, mõm đập vào -chỗ phình bụng. Thở khó, mũi nở rộng, cổ dương thẳng, mắt trợn trắng, sợ sệt -có khi kêu la, các hậu môn bầm tím, có thể chết sau vài giờ hoặc vài ngày. 2. Điều trị và phòng bệnh Xoa đầu bằng dầu nóng, lấy rơm chà, xát mạnh 2 bên sườn nhất -là bên hông trái hoặc dùng giẻ bọc muối rang hay rượu, dấm trộn lẫn chà xáthoặc cho uống nước muối. Tiêm Dilocazpine 180 - 270 mg/con tiêm dưới da. - Trường hợp nặng: dùng Troca hay ống trúc vót nhọn đâm -thẳng dạ cỏ cho xì hơi ra. Vị trí tiêm: tiêm vào hôn ...

Tài liệu được xem nhiều: