Danh mục

Một số cách dùng các từ bị, được trong cuộc sống hàng ngày

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.20 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong hệ thống từ tiếng Việt, “bị”, “được” là hai từ được xem xét ở khá nhiều phương diện. Riêng về mặt từ loại, việc xem xét hai từ này cũng đã có những ý kiến khác nhau. Còn xét về mặt dụng học, “bị”, “được” nhiều khi lại được đánh giá trong tư cách là các từ không độc lập mà phải kết hợp với các phụ từ khác để tạo nên cấu trúc lớn hơn. Vậy sự thay đổi của “bị” và “được” là gì, tại sao lại có sự thay đổi ấy, bài viết tập trung tìm hiểu những nội dung đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số cách dùng các từ "bị", "được" trong cuộc sống hàng ngàySè 11 (205)-2012ng«n ng÷ & ®êi sèng1Ng«n ng÷ häc vµ viÖt ng÷ häcMét sè c¸ch dïng c¸c tõ bÞ,®−îc trong cuéc sèng hµng ngµyA Study of Several Uses of Vietnamese wordsbÞ, ®−îc®−îc®−îc in Everyday LifeNguyÔn v¨n ®en(ThS, §¹i häc S− ph¹m 2 Hµ Néi)AbstractIn Vietnamese vocabulary, “bị” and “ñược” have been studied in a number ofperspectives: syntactically, semantically, and pragmatically. The different ways of usingthese two words in Vietnamese have created new meanings of theirs. The changes inmeaning in their turn are factors enriching the use of “bị” and “ñược” in Vietnameseeveryday life. The article focuses on different uses of these two words in Vietnameseeveryday communication.1. Mở ñầuTrong hệ thống từ tiếng Việt, “bị”,“ñược” là hai từ ñược xem xét ở khá nhiềuphương diện. Riêng về mặt từ loại, việc xemxét hai từ này cũng ñã có những ý kiến khácnhau. Còn xét về mặt dụng học, “bị”,“ñược” nhiều khi lại ñược ñánh giá trong tưcách là các từ không ñộc lập mà phải kếthợp với các phụ từ khác ñể tạo nên cấu trúclớn hơn. Và chính ñiều này ñã tạo ra nhữngthay ñổi về mặt ý nghĩa trong cách sử dụnghai yếu tố này. Sự thay ñổi ý nghĩa ấy cũngdẫn tới những khó khăn nhất ñịnh trong việcdịch thuật từ tiếng Việt sang một số ngônngữ khác trên thế giới. Vậy sự thay ñổi của“bị” và “ñược” là gì, tại sao lại có sự thayñổi ấy, bài viết tập trung tìm hiểu những nộidung ñó.2. Nội dung2.1. ðặc ñiểm ngữ nghĩa của “bị” và“ñược”Khi nghiên cứu ý nghĩa của các từ “bị”và “ñược” trong tiếng Việt, các nhà ngônngữ học quan niệm ñó trước hết là nhữngñộng từ bị ñộng. Theo ñó, các ñộng từ bịñộng lại ñược phân chia thành các hướngsử dụng căn cứ vào sắc thái tu từ của chúng.Cụ thể, “bị” ñược ñánh giá là yếu tố gắn vớisắc thái tiêu cực, còn “ñược” lại gắn với ýnghĩa tích cực. Tuy nhiên, khi ñánh giáchúng theo sắc thái ý nghĩa như vậy, mỗi tácgiả lại nêu ra những nhìn nhận riêng về haitừ này. Chẳng hạn, khi xét về ý nghĩa của từ“bị”, các tác giả Lê Văn Lý (1968), NguyễnKim Thản (1977) có chung quan ñiểm chorằng “bị” mang ý nghĩa “phải chịu ñựngmột ñiều không may, bất lợi hoặc nguyhiểm”.2ng«n ng÷ & ®êi sèngTác giả Lê Trung Hoa (1985) lại xem xétý nghĩa của “ñược” ở góc ñộ khác, cho rằng“ñược” mang nghĩa “ñược hay thua”. Trongmột số trường hợp khác “ñược” mang nghĩatình thái tích cực như trong “ñược phúc” vàtrong trường hợp này “ñược” có thể thay thếcho “bị” trong tiếng Việt cổ như trong “chịuphúc”. Ý nghĩa thứ ba của “ñược” liên quanñến khả năng của tác nhân gây ra hành ñộngnhư “ñi ñược”. Ngoài ra tiếng Việt cổ cònsử dụng ý nghĩa của “ñược” và “phải” trongcác trường hợp như “ñược tội” hay“phải vuimừng”. Trong tiếng Việt cổ ở trường hợpñầu tiên “bị” sẽ thay thế cho “ñược” vàtrong trường hợp thứ hai “ñược” sẽ thay thếcho phải.Tác giả Lê Trung Hoa bổ sung thêmnghĩa tình thái tiêu cực của “bị” như trongcụm “bị chém”. Trong trường hợp này “bị”thay thế cho “phải” và “chịu” trong tiếngViệt cổ như trong “phải tội” và “chịuchém”.Theo tác giả Nguyễn Kim Thản (1977),“ñược” có thể ñóng vai trò như một ñộng từthực mang nghĩa “nhận/tiếp nhận” như trongcụm “ñược một tấm bằng” hoặc “chiếnthắng” như trong cụm “quân ta ñược”.Hơn nữa, “ñược” cũng có thể ñứng saumột ñộng từ khác. Trong trường hợp này“ñược” chỉ kết quả của hành ñộng như trongcụm “viết ñược hai dòng” hoặc khả nănghoàn thành một hoạt ñộng nào ñó như trongcụm “không tháo ñược”.Cũng bàn về ý nghĩa của “ñược”, tác giảLê Văn Lý tuy có ñồng quan ñiểm với tácgiả Nguyễn Kim Thản, nhưng còn bổ sungthêm hai trường hợp khác trong ñó “ñược”ñứng trước ñộng từ khác và có ý nghĩa sắcthái ñặc biệt, không giống với những trườnghợp trên. Cụ thể:Trong trường hợp thứ nhất, ý nghĩa của“ñược” ñược xác ñịnh là hành ñộng gắn liềnvới chủ thể thực hiện hành ñộng như trongcấu trúc ai ñó “ñược hưởng tài sản”. Nóimột cách khác, theo trường hợp này, “ñược”sè11 (205)-2012mang ý nghĩa bổ sung hành ñộng của chủthể.Còn ở trường hợp thứ hai, “ñược” là hànhñộng gắn liền với chủ ngữ tiếp nhận hànhñộng như trong cấu trúc “ñược thưởng huychương vàng”.Tác giả Lê Văn Lý cũng chỉ ra sự khácbiệt giữa hai trường hợp “xây ñược nhà” vàxây nhà ñược. Trong trường hợp thứ nhất“ñược” mang nghĩa là có ñủ ñiều kiện ñể xâymột ngôi nhà còn trường hợp thứ hai là khảnăng xây dựng một ngôi nhà.Cùng quan ñiểm trên, nhóm tác giả DiệpQuang Ban và Nguyễn Thị Thuận (2000)khẳng ñịnh: “bị” và “ñược” là những từ chứcnăng mang ý nghĩa “tiếp nhận”, trong ñó“ñược” biểu ñạt nghĩa tích cực còn “bị” biểuñạt nghĩa tiêu cực. Khi ñó, hai từ này ñượcsử dụng trong thể bị ñộng. Tuy nhiên, tác giảDiệp Quang Ban và Nguyễn Thị Thuận(2000) lại nhấn mạnh rằng “ñược” trong cụm“không ñược” biểu ñạt nghĩa là bổn phậnhoặc nghĩa vụ phải làm gì và trong nhữngtrường hợp này “ñược” không sử dụng trongcâu bị ñộng.Tác giả Vũ ðức Nghiệu (2002) cho biết“ñ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: