![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 509.20 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn, phát triển loài A. grandis, họ Giả kẹp kìm ở Khu BTTN Pù Luông, ngoài các biện pháp quản lý bảo vệ sinh cảnh, bảo vệ tài nguyên rừng nói chung thì việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng là rất cần thiết. Bài báo này cung cấp các thông tin về đặc điểm hình thái, tập tính và các đặc điểm sinh học, sinh thái chính của loài A. grandis.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh HóaKết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC LOÀI Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA Some Morphorlogical, Biological and Ecological Characteristisc of Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera, Passalidae) at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa Province 1 2 1 Phạm Hữu Hùng , Nguyễn Thế Nhã , Lê Văn Ninh Ngày nhận bài: 25.3.2019 Ngày chấp nhận: 02.4.2019 Abstract Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study.Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-white, then gray-brown, with an average diameterof 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of bodylength and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mmand 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and thewidth average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the averagewidth of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of maleadult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly induring the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A.grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants,especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, theaverage of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The averagedevelopment period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lowertemperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults atthe different conditions was from 45.83% to 48.8%. Keyword: Aceraius, Aceraius grandis, biology, coleoptera, ecology, passalidae, Pu luong nature Reserve. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ophrygonius birmanicus (Gravely, 1914) và Leptaulax dentatus (Fabricius, 1792). Pha ấu Loài Aceraius grandis (Burmeister, 1847) thuộc trùng và pha trường thành loài A. grandis đềuhọ Giả kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung sống trong gỗ mục không gây hại đối với thực vật(Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). rừng, ngược lại chúng có vai trò thúc đẩy quáTrên thế giới, họ Giả cặp kìm có 65 giống, 325 trình phân giải chất hữu cơ, giúp tăng cườngloài trong đó có 60 giống, 171 loài đã được mô tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái rừng. Ởtả. Những số liệu thống kê mới đây cho thấy, họ Việt Nam, nhờ có sự đa dạng về hệ thực vật nênGiả cặp kìm có trên 64 giống và trên 800 loài, ít thành phần loài thuộc họ Giả kẹp kìm tương đốihơn so với họ Kẹp kìm (Lucanidae) là 120 giống đa dạng, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nhiềuvà 1500 loài (Slipinski, 2011; Bouchard, 2017 nghiên cứu về côn trùng họ Giả kẹp kìm.dẫn theo Kaup, 1871). Năm 2013, Christoph Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù LuôngNeumann đã ghi nhận họ Giả cặp kìm ở Lào có có đặc trưng của rừng Á nhiệt đới ở Bắc Bộ,15 loài và 2 phân loài thuộc loài đặc hữu, ở Việt các sinh cảnh chủ yếu là rừng trên núi đá vôi,Nam có 4 loài thuộc giống Ophrygonius Zang. rừng trên núi đất và rừng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh HóaKết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC LOÀI Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA Some Morphorlogical, Biological and Ecological Characteristisc of Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera, Passalidae) at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa Province 1 2 1 Phạm Hữu Hùng , Nguyễn Thế Nhã , Lê Văn Ninh Ngày nhận bài: 25.3.2019 Ngày chấp nhận: 02.4.2019 Abstract Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study.Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-white, then gray-brown, with an average diameterof 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of bodylength and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mmand 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and thewidth average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the averagewidth of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of maleadult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly induring the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A.grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants,especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, theaverage of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The averagedevelopment period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lowertemperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults atthe different conditions was from 45.83% to 48.8%. Keyword: Aceraius, Aceraius grandis, biology, coleoptera, ecology, passalidae, Pu luong nature Reserve. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ophrygonius birmanicus (Gravely, 1914) và Leptaulax dentatus (Fabricius, 1792). Pha ấu Loài Aceraius grandis (Burmeister, 1847) thuộc trùng và pha trường thành loài A. grandis đềuhọ Giả kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung sống trong gỗ mục không gây hại đối với thực vật(Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). rừng, ngược lại chúng có vai trò thúc đẩy quáTrên thế giới, họ Giả cặp kìm có 65 giống, 325 trình phân giải chất hữu cơ, giúp tăng cườngloài trong đó có 60 giống, 171 loài đã được mô tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái rừng. Ởtả. Những số liệu thống kê mới đây cho thấy, họ Việt Nam, nhờ có sự đa dạng về hệ thực vật nênGiả cặp kìm có trên 64 giống và trên 800 loài, ít thành phần loài thuộc họ Giả kẹp kìm tương đốihơn so với họ Kẹp kìm (Lucanidae) là 120 giống đa dạng, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nhiềuvà 1500 loài (Slipinski, 2011; Bouchard, 2017 nghiên cứu về côn trùng họ Giả kẹp kìm.dẫn theo Kaup, 1871). Năm 2013, Christoph Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù LuôngNeumann đã ghi nhận họ Giả cặp kìm ở Lào có có đặc trưng của rừng Á nhiệt đới ở Bắc Bộ,15 loài và 2 phân loài thuộc loài đặc hữu, ở Việt các sinh cảnh chủ yếu là rừng trên núi đá vôi,Nam có 4 loài thuộc giống Ophrygonius Zang. rừng trên núi đất và rừng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Loài Aceraius grandis Burmeister Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông Quản lý bảo vệ sinh cảnh Bảo vệ tài nguyên rừng Đặc điểm sinh họcTài liệu liên quan:
-
7 trang 54 1 0
-
Công tác giao khoán, quản lý và bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Nam
9 trang 41 0 0 -
Dạy bé sống bền vững (Tập 2) - Bé yêu rừng
44 trang 36 0 0 -
7 trang 33 0 0
-
6 trang 32 0 0
-
Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
9 trang 31 0 0 -
Thống kê và tin học trong lâm nghiệp (Cao học)
79 trang 30 0 0 -
Đa dạng thành phần loài lưỡng cư (Amphibia) ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
9 trang 29 0 0 -
206 trang 28 0 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ
20 trang 27 0 0