Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 456.21 KB
Lượt xem: 51
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera). Bọ xít mù xanh được nuôi trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình 28,21 oC ± 1,27, độ ẩm trung bình 84,97% ± 4,73.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera) JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 93-99 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0015 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ XÍT MÙ XANH Cyrtorhinus lividipennis REUTER (MIRIDAE: HEMIPTERA) Bùi Minh Hồng1, Trần Đình Chiến2 và Bùi Thị Trang2 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 2 Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu một số Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera). Bọ xít mù xanh Ďƣợc nuôi trong phòng thí nghiệm ở Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình 28,21 oC ± 1,27, Ďộ ẩm trung bình 84,97% ± 4,73. Kết quả cho thấy thời gian vòng Ďời bọ xít mù xanh là 22,61 ± 0,59 ngày. Cá thể cái Ďẻ trung bình 59,06 ± 3,16 quả/ngày/con cái. Tỉ lệ trứng nở Ďạt 87,18%. Tỉ lệ sống từ bọ xít non Ďến trƣởng thành là 68,54%. Tỉ lệ giới tính của loài bọ xít mù xanh ngoài tự nhiên Ďực/cái là 1,0:1,52, trong phòng thí nghiệm tỉ lệ Ďực/cái là 1,0:1,12. Sức tiêu thụ vật mồi của bọ xít non tuổi 4 bọ xít mù xanh trung bình là 2,27 ± 0,11 rầy nâu/ngày, lớn nhất so với các tuổi bọ xít non. Con cái trƣởng thành ăn 3,93 ± 0,17 rầy nâu/ngày lớn hơn so với con Ďực trƣởng thành ăn 3,50 ± 0,21 rầy nâu/ngày. Từ khóa: Đặc Ďiểm sinh học, bọ xít mù xanh, vòng Ďời, tỉ lệ giới tình, tỉ lệ sống, tỉ lệ trứng nở, sức ăn. 1. Mở đầu Cây lúa Oryza sativa là một trong những cây trồng cung cấp lƣơng thực cho hai phần ba dân số thế giới. Châu Á là nơi gắn liền với văn minh lúa nƣớc, sản xuất lúa gạo chiếm phần lớn trên thế giới về diện tích và sản lƣợng. Dân số Việt Nam có 87 triệu ngƣời, chiếm 70% là nông dân, sản xuất nông nghiệp trồng lúa là cây lƣơng thực chính. Quá trình công nghiệp hóa hiện Ďại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ kéo theo Ďó là diện tích Ďất nông nghiệp bị thu hẹp. Dân số thế giới gia tăng nhanh, vì vậy nhu cầu lƣơng thực ngày càng tăng cao. Mặt khác sản lƣợng thất thu do dịch hại gây ra cũng vô cùng lớn, ƣớc tính hàng năm bị thất thu khoảng 210 triệu tấn lƣơng thực, trong Ďó thiệt hại do sâu hại gây ra chiếm 27%, bệnh hại chiếm 8,9%, cỏ dại chiếm 10,8%... Trong Ďó có nhóm rầy hại lúa Ďã bùng phát trên diện tích lớn gây hại nghiêm trọng về năng suất không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nƣớc trồng lúa ở Châu Á nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… Việc phun trừ rầy nâu, rầy lƣng trắng, rầy nâu nhỏ bằng thuốc hóa học nhiều Ďã tạo nên tính kháng làm cho việc phòng trừ rầy ngày càng khó khăn. Nghiên cứu phát triển các loài kẻ thù tự nhiên trong Ďó có bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis Reuter) con trƣởng thành và bọ xít non Ďều ăn trứng, ấu trùng tuổi nhỏ của rầy nâu gây hại, khống chế Ďƣợc mật Ďộ sâu hại, giảm chi phí trong nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng và Ďảm bảo nền nông nghiệp sạch, an toàn. Ở Việt Nam Ďã có các tác giả Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến, Nguyễn Văn Đĩnh (2014) nghiên cứu về sự gia tăng quần thể và khả năng khống chế rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus) của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter [1]. Bài báo này cung cấp một số Ďặc Ďiểm hình thái, tập tính, vòng Ďời, sức Ďẻ trứng, tỉ lệ trứng nở, tỉ lệ sống bọ xít non Ďến trƣởng thành, tỉ lệ Ďực cái và khả năng ăn vật mồi Nilaparvata lugens của loài bọ xít mù xanh trong phòng thí nghiệm góp phần làm cơ sở Ďể nhân nuôi và sử dụng chúng phòng trừ các loại rầy hại trên lúa. Ngày nhận bài: 18/12/2015. Ngày nhận Ďăng: 22/3/2016. Tác giả liên lạc: Bùi Minh Hồng, Ďịa chỉ e-mail: bui_minhhong@yahoo.com 93 Bùi Minh Hồng, Trần Đình Chiến và Bùi Thị Trang 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm nghiên cứu Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter nhƣ: Ďặc Ďiểm hình thái, thời gian phát dục của các pha, sức Ďẻ trứng, tỉ lệ trứng nở và nhịp Ďiệu Ďẻ trứng Ďƣợc tiến hành tại Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Chi cục Bảo vệ thực vật Nam Định. Phƣơng pháp nghiên cứu Ďặc Ďiểm sinh học của bọ xít mù xanh Ďƣợc tiến hành theo phƣơng pháp nhân nuôi cá thể, vật mồi là rầy nâu (Nilaparvata lugens). 2.2. Kết quả và thảo luận 2.2.1. Đặc điểm hình thái bọ xít mù xanh C. lividipennis Đặc Ďiểm hình thái của các giai Ďoạn bọ xít mù xanh Ďƣợc trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Kích thước các tuổi và pha bọ xít mù xanh C. lividipennis Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Pha phát dục Tối thiểu Tối đa Trung bình Tối thiểu Tối đa Trung bình Trứng Bọ xít non tuổi 1 Bọ xít non tuổi 2 Bọ xít non tuổi 3 Bọ xít non tuổi 4 Bọ xít trƣởng thành Ďực Bọ xít trƣởng thành cái 0,7 0,8 1,4 1,7 2,0 2,1 2,35 0,9 1,2 1,6 1,9 2,3 2,8 2,9 0,79 ± 0,02 0,92 ± 0,04 1,50 ± 0,02 1,80 ± 0,02 2,15 ± 0,03 2,47 ± 0,07 2,62 ± 0,05 0,1 0,2 0,17 ± 0,01 0,2 0,3 0,22 ± 0,01 0,5 0,6 0,53 ± 0,01 0,6 0,8 0,71 ± 0,02 0,8 1,1 0,99 ± 0,03 0.9 1.2 1,06 ± 0,02 0,92 1,28 1,09 ± 0,03 Ghi chú: số cá thể theo dõi là 15 * Trứng Trứng bọ xít mù xanh có kích thƣớc trung bình chiều dài 0,79 ± 0,02 mm, chiều rộng 0,17 ± 0,01 mm. Trứng có hình dạng cong cong hình quả chuối. Ở một Ďầu khuyết hình miệng cốc và có nắp Ďậy, Ďầu còn lại tròn hơn. Trứng mới Ďẻ có màu trắng Ďục, vành nắp trứng có màu hồng nhạt. Trứng sắp nở có màu xanh Ďặc trƣng của bọ xít mù xanh, vành nắp Ďậy chuyển màu nâu Ďen. Khi sắp nở, ở Ďầu có nắp Ďậy xuất hiện chấm màu Ďỏ, sắp nở nắp này sẽ bung ra và bọ xít non theo Ďó thoát ra ngoài. * Bọ xít non (thiếu trùng) Bọ xít mù xanh non có 4 tuổi, 3 lần lột xác. Bọ xít non có hình elip, hình dạng cơ thể gần giống với bọ xít trƣởng thành, cơ thể chia thành 3 phần rõ rệt: Ďầu, ngực, bụng. Kích thƣớc và màu sắc cơ thể thay Ďổi theo từng tuổi. Bọ xít non tuổi 1: Cơ thể có màu xanh nhạt. Râu Ďầu dạng sợi chỉ, râu Ďầu có 4 Ďốt, phía cuối các Ďốt có màu nâu, Ďốt râu thứ nhất ngắn, Ďốt thứ 2, 3, 4 có chiều dài gấp Ďôi so với Ďốt 1. Lúc này chƣa nhìn rõ mầm cánh. Ba ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera) JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 93-99 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0015 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ XÍT MÙ XANH Cyrtorhinus lividipennis REUTER (MIRIDAE: HEMIPTERA) Bùi Minh Hồng1, Trần Đình Chiến2 và Bùi Thị Trang2 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 2 Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu một số Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera). Bọ xít mù xanh Ďƣợc nuôi trong phòng thí nghiệm ở Ďiều kiện nhiệt Ďộ trung bình 28,21 oC ± 1,27, Ďộ ẩm trung bình 84,97% ± 4,73. Kết quả cho thấy thời gian vòng Ďời bọ xít mù xanh là 22,61 ± 0,59 ngày. Cá thể cái Ďẻ trung bình 59,06 ± 3,16 quả/ngày/con cái. Tỉ lệ trứng nở Ďạt 87,18%. Tỉ lệ sống từ bọ xít non Ďến trƣởng thành là 68,54%. Tỉ lệ giới tính của loài bọ xít mù xanh ngoài tự nhiên Ďực/cái là 1,0:1,52, trong phòng thí nghiệm tỉ lệ Ďực/cái là 1,0:1,12. Sức tiêu thụ vật mồi của bọ xít non tuổi 4 bọ xít mù xanh trung bình là 2,27 ± 0,11 rầy nâu/ngày, lớn nhất so với các tuổi bọ xít non. Con cái trƣởng thành ăn 3,93 ± 0,17 rầy nâu/ngày lớn hơn so với con Ďực trƣởng thành ăn 3,50 ± 0,21 rầy nâu/ngày. Từ khóa: Đặc Ďiểm sinh học, bọ xít mù xanh, vòng Ďời, tỉ lệ giới tình, tỉ lệ sống, tỉ lệ trứng nở, sức ăn. 1. Mở đầu Cây lúa Oryza sativa là một trong những cây trồng cung cấp lƣơng thực cho hai phần ba dân số thế giới. Châu Á là nơi gắn liền với văn minh lúa nƣớc, sản xuất lúa gạo chiếm phần lớn trên thế giới về diện tích và sản lƣợng. Dân số Việt Nam có 87 triệu ngƣời, chiếm 70% là nông dân, sản xuất nông nghiệp trồng lúa là cây lƣơng thực chính. Quá trình công nghiệp hóa hiện Ďại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ kéo theo Ďó là diện tích Ďất nông nghiệp bị thu hẹp. Dân số thế giới gia tăng nhanh, vì vậy nhu cầu lƣơng thực ngày càng tăng cao. Mặt khác sản lƣợng thất thu do dịch hại gây ra cũng vô cùng lớn, ƣớc tính hàng năm bị thất thu khoảng 210 triệu tấn lƣơng thực, trong Ďó thiệt hại do sâu hại gây ra chiếm 27%, bệnh hại chiếm 8,9%, cỏ dại chiếm 10,8%... Trong Ďó có nhóm rầy hại lúa Ďã bùng phát trên diện tích lớn gây hại nghiêm trọng về năng suất không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nƣớc trồng lúa ở Châu Á nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… Việc phun trừ rầy nâu, rầy lƣng trắng, rầy nâu nhỏ bằng thuốc hóa học nhiều Ďã tạo nên tính kháng làm cho việc phòng trừ rầy ngày càng khó khăn. Nghiên cứu phát triển các loài kẻ thù tự nhiên trong Ďó có bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis Reuter) con trƣởng thành và bọ xít non Ďều ăn trứng, ấu trùng tuổi nhỏ của rầy nâu gây hại, khống chế Ďƣợc mật Ďộ sâu hại, giảm chi phí trong nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng và Ďảm bảo nền nông nghiệp sạch, an toàn. Ở Việt Nam Ďã có các tác giả Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến, Nguyễn Văn Đĩnh (2014) nghiên cứu về sự gia tăng quần thể và khả năng khống chế rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus) của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter [1]. Bài báo này cung cấp một số Ďặc Ďiểm hình thái, tập tính, vòng Ďời, sức Ďẻ trứng, tỉ lệ trứng nở, tỉ lệ sống bọ xít non Ďến trƣởng thành, tỉ lệ Ďực cái và khả năng ăn vật mồi Nilaparvata lugens của loài bọ xít mù xanh trong phòng thí nghiệm góp phần làm cơ sở Ďể nhân nuôi và sử dụng chúng phòng trừ các loại rầy hại trên lúa. Ngày nhận bài: 18/12/2015. Ngày nhận Ďăng: 22/3/2016. Tác giả liên lạc: Bùi Minh Hồng, Ďịa chỉ e-mail: bui_minhhong@yahoo.com 93 Bùi Minh Hồng, Trần Đình Chiến và Bùi Thị Trang 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm nghiên cứu Ďặc Ďiểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter nhƣ: Ďặc Ďiểm hình thái, thời gian phát dục của các pha, sức Ďẻ trứng, tỉ lệ trứng nở và nhịp Ďiệu Ďẻ trứng Ďƣợc tiến hành tại Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Chi cục Bảo vệ thực vật Nam Định. Phƣơng pháp nghiên cứu Ďặc Ďiểm sinh học của bọ xít mù xanh Ďƣợc tiến hành theo phƣơng pháp nhân nuôi cá thể, vật mồi là rầy nâu (Nilaparvata lugens). 2.2. Kết quả và thảo luận 2.2.1. Đặc điểm hình thái bọ xít mù xanh C. lividipennis Đặc Ďiểm hình thái của các giai Ďoạn bọ xít mù xanh Ďƣợc trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Kích thước các tuổi và pha bọ xít mù xanh C. lividipennis Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Pha phát dục Tối thiểu Tối đa Trung bình Tối thiểu Tối đa Trung bình Trứng Bọ xít non tuổi 1 Bọ xít non tuổi 2 Bọ xít non tuổi 3 Bọ xít non tuổi 4 Bọ xít trƣởng thành Ďực Bọ xít trƣởng thành cái 0,7 0,8 1,4 1,7 2,0 2,1 2,35 0,9 1,2 1,6 1,9 2,3 2,8 2,9 0,79 ± 0,02 0,92 ± 0,04 1,50 ± 0,02 1,80 ± 0,02 2,15 ± 0,03 2,47 ± 0,07 2,62 ± 0,05 0,1 0,2 0,17 ± 0,01 0,2 0,3 0,22 ± 0,01 0,5 0,6 0,53 ± 0,01 0,6 0,8 0,71 ± 0,02 0,8 1,1 0,99 ± 0,03 0.9 1.2 1,06 ± 0,02 0,92 1,28 1,09 ± 0,03 Ghi chú: số cá thể theo dõi là 15 * Trứng Trứng bọ xít mù xanh có kích thƣớc trung bình chiều dài 0,79 ± 0,02 mm, chiều rộng 0,17 ± 0,01 mm. Trứng có hình dạng cong cong hình quả chuối. Ở một Ďầu khuyết hình miệng cốc và có nắp Ďậy, Ďầu còn lại tròn hơn. Trứng mới Ďẻ có màu trắng Ďục, vành nắp trứng có màu hồng nhạt. Trứng sắp nở có màu xanh Ďặc trƣng của bọ xít mù xanh, vành nắp Ďậy chuyển màu nâu Ďen. Khi sắp nở, ở Ďầu có nắp Ďậy xuất hiện chấm màu Ďỏ, sắp nở nắp này sẽ bung ra và bọ xít non theo Ďó thoát ra ngoài. * Bọ xít non (thiếu trùng) Bọ xít mù xanh non có 4 tuổi, 3 lần lột xác. Bọ xít non có hình elip, hình dạng cơ thể gần giống với bọ xít trƣởng thành, cơ thể chia thành 3 phần rõ rệt: Ďầu, ngực, bụng. Kích thƣớc và màu sắc cơ thể thay Ďổi theo từng tuổi. Bọ xít non tuổi 1: Cơ thể có màu xanh nhạt. Râu Ďầu dạng sợi chỉ, râu Ďầu có 4 Ďốt, phía cuối các Ďốt có màu nâu, Ďốt râu thứ nhất ngắn, Ďốt thứ 2, 3, 4 có chiều dài gấp Ďôi so với Ďốt 1. Lúc này chƣa nhìn rõ mầm cánh. Ba ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm sinh học Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter Tỉ lệ giới tính của bọ xít mù xanh Tỉ lệ trứng nở của bọ xít mù xanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 31 0 0
-
6 trang 26 0 0
-
32 trang 22 0 0
-
33 trang 22 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cua biển: Phần 1
47 trang 21 0 0 -
10 trang 21 0 0
-
15 trang 20 0 0
-
kỹ thuật trồng dưa hấu - nxb phương Đông
97 trang 19 0 0 -
197 trang 18 0 0
-
Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 2
11 trang 18 0 0