Danh mục

Một số đặc điểm sinh học của cá Dầy

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 343.52 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hệ thống phân loại Lớp cá xương Bộ cá chép Họ cá chép : Osteichthyes : Cypriniformes : CyprinideaGiống cá chép : Cyprinus Loài cá Dầy : Cyprinus centralus Nguyen et Mai, 1994
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm sinh học của cá Dầy Một số đặc điểm sinh học của cá Dầy1.5.1. Hệ thống phân loại Lớp cá xương : Osteichthyes Bộ cá chép : Cypriniformes Họ cá chép : Cyprinidea Giống cá chép : Cyprinus Loài cá Dầy : Cyprinus centralusNguyen et Mai, 1994Hình 1: Cá Dầy Cyprinus centralus1.5.2. Đặc điểm phân bốHiện nay cá Dầy là loài cá bản địa của Việt Nam. Trên thếgiới loài cá này chưa có mặt, đây là loài có sự phân bố hẹp.Ở Việt Nam, cá Dầy phân bố theo địa lý từ Quảng Bình đếncác tỉnh miền Đông Nam Bộ (Nguyễn Văn Hảo, 2002).Theo các thuỷ vực nước thì tập trung ở các thuỷ vực nướcngọt ven biển, nơi có độ mặn cao nhất khoảng 11‰. Đặcbiệt tập trung nhiều ở đầm phá Thừa Thiên Huế (Lê VănMiên và Võ Văn Phú, 1995).1.5.3. Đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởngCá Dầy là một đối tượng ăn tạp, chúng ăn các loài thức ănnhư: mùn bã hữu cơ, thực vật thuỷ sinh, đông vật đáy (giunnhiều tơ, ấu trùng, côn trùng, trai, ốc lớn,…), ở mỗi giaiđoạn khác nhau có sự khác nhau. Ở giai đoạn cá nhỏ hơn100 mm thức ăn chủ yếu là loài động vật không xươngsống cỡ nhỏ, không thấy loài thực vật lớn trong ống tiêuhoá. Nhóm có kích thước (101 -300 mm) có phổ thức ănrộng hơn. Nhóm cá cỡ lớn (301 – 400 mm) thành phần thứcăn chủ yếu là động vật đáy và thực vật lớn có sẵn trong môitrường.Cá Dầy có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Chúng phát triểntốt ở các thuỷ vực có độ mặn trong khoảng 0,3 – 7,0 ‰.Khi độ mặn tăng, cá kém ăn chậm lớn, gầy dần, sau đó nổmắt và chết. Giai đoạn cá hương, cá giống tăng nhanh vềchiều dài, các giai đoạn khác tăng về trọng lượng lớn hơn.Trong tự nhiên cá thuộc loại cở trung bình từ 10-42 cm (30-1400g) cá biệt có những cá thể có đạt trọng lượng 3-5 Kg.Cá 1+ có kích thước 200-300mm và có trọng lượng 300-600g/con. Tốc độ tăng trưởng theo chiều dài của cá giảmtheo tuổi, tuy nhiên khối lượng của cá trong những năm sautăng khá nhanh, nhất là đối với cá cái.1.5.4. Đặc điểm về sinh sảnCá Dầy là loài cá nhiệt đới nên có tuổi sinh sản nhỏ. Ở tuổi1+ (dài 250 mm, nặng 300g/con) đã chín muồi sinh dục vàcó thể tham gia đàn sinh sản. Trứng cá Dầy thuộc loại trứngdính. Độ tuổi sinh sản chủ yếu nằm trong nhóm 2+ - 3+ tuổi,cá Dầy đẻ trứng kéo dài, phân đợt trong năm và đẻ nhiều lầntrong suốt đời sống. Thời gian cá Dầy sinh sản vào thờiđiểm lũ tiểu mãn (cuối tháng 5 dương lịch) và sau cơn lũchính vụ đầu tiên (cuối tháng 9 dương lịch).Sức sinh sản của cá Dầy khá cao, với chiều dài 30-38cm,lượng trứng trong buồng trừng từ 7 vạn -19 vạn. Sức sinhsản tuyệt đối của cá Dầy thay đổi theo nhóm kích thước.Cao nhất ở nhóm chiều dài trung bình 396mm. Số lượngtrứng có trong buồng trứng cá Dầy trung bình đạt tới127.152,8 tế bào. Sức sinh sản tương đối của cá Dầy thấp,đạt 222 tế bào trứng/1g trọng lượng cơ thể. [4], [5], [6], [7],[8]Theo những nghiên cứu mới đây, cá Dầy nuôi ở nhữngvùng có môi trường sinh thái khác nhau cho kết quả tăngtrọng khác nhau. Ở những vùng có sự phân bố tự nhiên củacá dầy (vùng ven đầm phá, nơi bị ảnh hưởng nhẹ của nướcbiển), cá có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cá nuôi ởnhững khu vực khác. Tốc độ tăng trưởng của cá nuôi bằngcác loại thức ăn khác nhau có sự sai khác rõ rệt, trong đó,nuôi cá bằng thức ăn tự nhiên (ốc, hến, chít chít, trìa,...) chotốc độ tăng trọng cao nhất. Thức ăn tự chế biến có chấtlượng và mùi vị chưa phù hợp nên cá tăng trưởng chậmnhất.[6]

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: