Danh mục

Một số đặc điểm sinh học, sinh thái và hoạt tính sinh học của một số loài trong chi trắc (dalbergia l.) ở Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 282.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và hoạt tính sinh học của một số loài trong chi Trắc (Dalbergia L. f.) ở Việt Nam là vấn đề mang tính thời sự và khoa học hiện nay. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái và hoạt tính sinh học của một số loài trong chi trắc (dalbergia l.) ở Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌCCỦA MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI TRẮC (DALBERGIA L.) Ở VIỆT NAMPHẠM THANH LOANTrường Đại học Hùng VươngTRẦN HUY THÁI, TRẦN THẾ BÁCHViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtChi Trắc (Dalbergia L. f.) là một trong những chi lớn có số loài phong phú và đa dạng củahọ Đậu (Fabaceae) gồm khoảng 27 loài ở Việt Nam… Từ trước đến nay, ở nước ta thường chỉmới chú ý tới một số loài cho gỗ quý như: Trắc (D. cochinchinensis Pierre), Cẩm lai (D. oliveriGamble ex Prain), Sưa (D. tonkinensis Prain.)... nhưng ít quan tâm tới những loài cây gỗ nhỏ,cây bụi hoặc dây leo gỗ của cả chi… Rất nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học cao nhưdalbergion, dalbergichinol, các reoflavanoid, triterpenoid glycosid... ãđ đư ợc tách chiết từ cácloài thuộc chi Trắc. Các loài trong chi Trắc (Dalbergia) là nguồn tài nguyên quý; nhưng đến naynhững hiểu biết về chi này hầu như chưa có gì về cả sinh học cũng như về hóa học. Vì vậy việcnghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và hoạt tính sinh học của một số loài trong chi Trắc(Dalbergia L. f.) ở Việt Nam là vấn đề mang tính thời sự và khoa học hiện nay.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứuLà một số loài trong chi Trắc (Dalbergia) của họ Đậu (Fabaceae) tại một số tỉnh ở ViệtNam như Tuyên Quang (Na Hang), Thái Nguyên (Đồng Hỷ), Hà Giang (Bắc Mê, Vị Xuyên,Quản Bạ), Quảng Ninh, Nghệ An (Nghĩa Đàn), Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, NinhThuận, Bình Phước…2. Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu về sinh học: Điều tra khảo sát sự phân bố, sơ bộ ước tính trữ lượng tự nhiên củamột số loài trong chi Trắc (Dalbergia) theo tuyến, ô tiêu chuẩn, thu mẫu tiêu bản, mẫu phân tíchhoá và thử hoạt tính sinh học. Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hom cành và bằng hạt,nhằm phát triển gây trồng những loài trên để tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chấtlượng ổn định, điều tra thu thập tri thức bản địa trong nhân dân về việc khai thác và sử dụng cácloài trong chi Trắc (Dalbergia).Phương pháp phân lập các hợp chất: Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bảnmỏng tráng sẵn DC- Alufolien 60254 và RP18 F254 (Merck- Đức); Sắc ký cột (CC) được tiến hànhvới chất hấp thụ pha thường và pha Silicagen 240-430mesh (Đức), và ODC-60-14/63 (Nhật);Phương pháp phổ: Phổ khối lượng (ESI-MS) được đo trên máy Agilent 1200LC- MSD trap vàPhổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được đo trên máy Bruker AM 500 FT-NMR spectrometertại Viện Hóa học.Phương pháp thử hoạt tính sinh học: Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được tiến hànhtrên các phiến vi lượng 96 giếng (96-well microtiter plate) theo phương pháp hiện đại củaVander Bergher và Vlietlinck (1991) hiện đang được áp dụng tại Trường Đại học Dược, Đạihọc Tổng hợp Illinois, Chicago, Mỹ; Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào (Cytotoxic activityassay): Theo phương pháp của Likhiwitayawuid và cộng sự hiện đang được áp dụng tại ViệnNghiên cứu Ung thư Quốc gia của Mỹ (NCI) và Trường Đại học Dược, Đại học Tổng hợpIllinois, Chicago, Mỹ; Đánh giá hoạt tính chống oxy hoá: Phương pháp tiến hành là phươngpháp thử nghiệm DPPH thông qua phản ứng bao vây gốc tự do (DPPH) (Antioxidant activityassay- DPPH free radical scavenging).1201HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN1. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài trong chi Trắc (Dalbergia L. f.)1.1. Cây Sưa, Trắc thối, Trắc bắc bộ (Dalbergia tonkinensis Prain; syn.: D. rimosa Roxb.var. tonkinensis (Prain) Phamh., D. boniana Gagnep.)Cây gỗ nhỡ, rụng lá, có thể cao từ 10 - 20 m, đường kính thân 0,5 - 0,7 m. Vỏ màu xám trắng.Lá kép lông chim một lần, dài 15-30 cm, mang 7 - 17 lá chét, mọc cách, hình bầu dục rộng; cuốngdài 2-3 cm. Hoa trắng. Cụm hoa dạng chùy ở nách lá. Đài dạng chuông, xẻ 5 thùy. Quả đậu, hìnhbầu dục dài, dài 5 - 7 cm, rộng 2 - 2,5 cm, có 1 -3 hạt. Hạt hình thận, dài 0,8 - 1,0 cm, rộng 5 mm.Mùa hoa từ tháng 2 - 4, quả chín từ tháng 9- 12. Cây có thể tái sinh bằng hạt và chồi. Sưa là câyưa sáng, mọc nhanh, ưa đất tốt. Cây mọc rải rác trong rừng hỗn giao rụng lá, trên đất sâu, giàuchất dinh dưỡng, ở độ cao dưới 500- 600 m. Phân bố: Cây phân bố ở một số tỉnh từ Bắc vàoNam, đặc biệt là ở phía Bắc. Hiện nay, cây đã b ị khai thác kiệt. Trong tự nhiên đã trở nên rấthiếm. Thường gặp chủ yếu là cây trồng, với mục đính làm cảnh trên các đường phố, các côngviên ở Hà Nội và các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, TuyênQuang, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Bắc Giang, Phú Thọ, Ninh Bình…Một số đặc điểm hình thái về quả và hạt Sưa: Phân tích các dữ liệu ghi chép về hình tháiquả và hạt cho thấy: 1 kg quả tươi cho khoảng 400 g quả khô. Cứ 100 g quả khô có khoảng 437hạt. Và thường 100 g hạt có khoảng 1.762 hạt. Nhìn chung ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: