Danh mục

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 434.47 KB      Lượt xem: 40      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại ở Việt Nam trình bày tổng quan về rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại; Diễn biến tình hình quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM giai đoạn 2010-2019; Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng NHTM trong thời gian đến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại ở Việt Nam TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Một số giải pháp hạn chế rủi ro… MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Nguyễn Thanh Cai1 1 Trường Đại học Bình Dương, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam Ngày nhận bài:24/03/2021 Biên tập xong:16/04/2021 Duyệt đăng:14/06/2021 TÓM TẮT Trong giai đoạn vừa qua, công tác quản trị rủi ro tín dụng được các ngân hàng thương mại chú trọng thực hiện khá tốt, nhờ vậy tỷ lệ nợ xấu trong toàn hệ thống có sự chuyển biến giảm xuống rõ rệt. Tuy nhiên, tình trạng rủi ro tín dụng với tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng thương mại vẫn còn khá cao, đặc biệt là nợ xấu có khả năng mất vốn. Bằng phương pháp thu thập, nghiên cứu các dữ liệu được công bố, thống kê, phân tích, liên hệ , so sánh. . .bài viết đã đánh giá đúng đắn diễn biến tình hình rủi ro tín dụng biểu hiện qua số liệu nợ xấu trong giai đoạn 2010-2019. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu của ngân hàng thương mại trong thời gian đến. Từ khóa: Rủi ro tín dụng; quản trị rủi ro tín dụng; nợ xấu; xử lý nợ xấu 1.Tổng quan về rủi ro tín dụng ngân +Các biểu hiện từ phía khách hàng hàng thương mại. như: Khách hàng không thanh toán kịp Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân thời các khoản nợ đến hạn theo cam kết hàng thương mại (NHTM) là tình trạng trong hợp đồng tín dụng;Tình hình tài người đi vay không có khả năng hoàn chính của khách hàng có những biến trả nợ gốc và lãi đúng hạn hoặc không động bất thường, nhất là là các khoản trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng theo nợ phải thu tăng cao đột biến; Doanh những cam kết trong hợp đồng tín dụng, thu bán hàng giảm lớn, giá trị hàng tồn gây thiệt hại tài chính và khó khăn trong kho tăng cao so với cùng kỳ năm trước; hoạt động kinh doanh của các NHTM. Phát sinh thêm nhiều chủ nợ mới, nhất là những chủ nợ có tài sản bảo đảm; Vốn Rủi ro tín dụng rất khó lường trước vay ngân hàng được sử dụng sai mục và có thể xẩy ra bất cứ lúc nào đối với đích, không đúng trong hợp đồng tín các khoản vay nợ “có vấn đề”, nợ dụng; Hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo “không bình thường”, hoặc đối với các dài; Khách hàng không gửi các báo cáo khoản nợ có biểu hiện vi phạm những tài chính cho ngân hàng kịp thời theo điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín yêu cầu của hợp đồng tín dụng; . . . dụng giữa ngân hàng với người vay. +Các biểu hiện từ phía ngân hàng -Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. như: Bộ phận tín dụng không chấp hành nghiêm túc quy trình, thủ tục cho vay 178 TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Nguyễn Thanh Cai theo quy định của ngân hàng; Cán bộ Đo lường rủi ro tín dụng là lượng hóa tín dụng có biểu hiện thông đồng với các mức độ rủi ro tín dụng để nghiên khách hàng để làm trái quy định vì lợi cứu và đề ra những giải pháp quản lý và ích cá nhân; Ngân hàng không nghiên ngăn ngừa rủi ro phù hợp hoặc chấp cứu kỹ, hiểu rõ tình hình tài chính, sản nhận rủi ro ở một mức độ hợp lý. Có 4 xuất kinh doanh của khách hàng để cho chỉ số sau được sử dụng rộng rãi nhất vay mà căn cứ vào sổ sách kế toán, các trong việc đo lường rủi ro tín dụng của báo cáo tài chính, dự án đầu tư của ngân hàng là: Tỷ số giữa giá trị các khoản khách hàng để cho vay; Hồ sơ cho vay nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay và không đầy đủ, một số giấy tờ quan cho thuê; Tỷ số giữa các khoản xoá nợ trọng thiếu tính pháp lý theo quy định ròng so với tổng cho vay và cho thuê; của ngân hàng; Việc đánh giá tài sản thế Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất chấp, cầm cố thiếu chặt chẽ, không tuân tín dụng hàng năm so với tổng cho vay thủ theo quy định, có dấu hiệu thông và cho thuê hay với tổng vốn chủ sở đồng của các bộ tín dụng với khách hữu; Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín hàng, xác định gía trị thực tế của tài sản dụng so với tổng cho vay và cho thuê thế chấp, cầm cố quá cao so với thị hay với tổng vốn chủ sở hữu. trường . . . -Phân nhóm mức độ rủi ro tín dụng. +Các dấu hiệu khác: Thiên tai, hỏa Phân nhóm mức độ rủi ro tín dụng là hoạn, dịch bệnh. . .có ảnh hưởng trực phương pháp đo lường, xếp loại theo tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng nhóm các khoản nợ, đặc biệt là các khách hàng vay vốn; Cơ chế chính sách khoản nợ “có vấn đề”, có dấu hiệu của nhà nước thay đổi (tăng thuế, điều không an toàn có thể dẫn tới rủi ro để kiện kinh doanh, áp dụng công nghệ có biện pháp quản lý và đối phó kịp mới. . .) làm ảnh hưởng không tốt tới thời, nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro tín hoạt động kinh doanh của khách hàng dụng. Mức độ của rủi ro tín dụng được vay vốn; Gía cả thị trường biến động thể hiện qua tình trạng nợ của khách giảm mạnh làm ảnh hưởng trực tiếp đến hàng vay vốn. Theo Quyết định số việc tiêu thụ của của sản phẩm, nhất là 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng các sản phẩm nông nghiệp; Khủng Nhà nước (NHNN), ban hành quy định hoảng kinh tế-tài chính thế giới hoặc về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến khách phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hàng sản xuất kinh doanh xuất nhập hoạt động ngân hàng của tổ chức tín khẩu; Tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: