Một số giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 231.57 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo đã trình bày thực trạng chống gian lận thuế GTGT mà Chi cục thuế tp Thanh Hóa đang áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng này. Các giải pháp bao gồm: giải pháp cải cách luật thuế GTGT; giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế; giải pháp quản lý căn cứ tính thuế...Tuy nhiên, để công tác này đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải có sự thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 133 - 138 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA Đỗ Thị Hòa Nhã* Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thành phố Thanh Hóa hiện đang có một lượng khá lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: sản xuất, xây dựng, dịch vụ...Bên cạnh các các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thì còn một bộ phận không nhỏ các đơn vị cố tình trốn lậu thuế GTGT bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như: sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp, ghi giảm doanh thu thực tế bán hàng...Bài báo đã trình bày thực trạng chống gian lận thuế GTGT mà Chi cục thuế tp Thanh Hóa đang áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng này. Các giải pháp bao gồm: giải pháp cải cách luật thuế GTGT; giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế; giải pháp quản lý căn cứ tính thuế...Tuy nhiên, để công tác này đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải có sự thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên. Từ khóa: Thuế GTGT, gian lận thuế, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phố Thanh Hóa là một đô thị trẻ khá phát triển ở trung tâm đồng bằng Thanh Hóa. Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, hệ thống các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) ở thành phố đã có những bước phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, một thách thức lớn đặt ra đối với ngành thuế cả nước nói chung và chi cục thuế TP Thanh Hóa nói riêng là hàng năm ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn bị thất thoát một lượng thuế không nhỏ đặc biệt là thuế GTGT ở khu vực NQD. Do vậy, để tránh thất thoát cho NSNN, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, việc tìm ra giải pháp để ngăn chặn tình trạng gian lận thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP Thanh Hóa là vấn đề rất cấp bách và cần thiết. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ TP THANH HÓA Tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở TP Thanh Hóa Trong bài viết này, việc nghiên cứu về các doanh nghiệp NQD được tác giả giới hạn ở các đơn vị mà Chi cục thuế TP Thanh Hóa đang quản lý. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD của thành phố được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1. Số lượng và đóng góp của các doanh nghiệp NQD Chi cục thuế thành phố đang quản lý STT 1 2 3 4 Loại hình doanh nghiệp DNTN Công ty TNHH Công ty CP Công ty hợp danh Tổng Năm 2008 Số VAT Số DN phải nộp (đơn vị) (triệu VNĐ) 293 5.054 597 7.224 648 13.799 1538 26.077 Năm 2009 Số VAT Số DN phải nộp (đơn vị) (triệu VNĐ) 321 6.006 789 10.006 659 16.291 1769 32.303 Năm 2010 Số VAT Số DN phải nộp (đơn vị) (triệu VNĐ) 465 8.929 865 15.007 704 23.582 2034 47.518 (Nguồn: Báo cáo kết quả tổng hợp của Chi cục thuế TPTH qua các năm)* * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133 http://www.lrc-tnu.edu.vn Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Qua bảng số liệu trên ta thấy: trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp NQD mà Chi cục thuế thành phố đang quản lý đã tăng lên nhanh chóng và tập trung ở 3 loại hình chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Bên cạnh việc gia tăng về số lượng thì tỷ trọng các loại hình doanh nghiệp cũng thay đổi theo từng năm trong đó chiếm thị phần lớn nhất là CTCP, tiếp đến là công ty TNHH và DNTN. Riêng công ty hợp danh hiện tại không có đơn vị nào trên địa bàn thành phố (nguyên nhân chính là do khả năng chịu rủi ro của cổ đông đối với các khoản nợ của loại hình công ty này rất lớn). Các doanh nghiệp trên đã mang lại cho NSNN một nguồn thu đáng kể. Trong 3 năm, chỉ riêng thuế GTGT đã có tốc độ phát triển bình quân là 134,99% trong đó đóng góp nhiều nhất là các công ty CP với 13,799 tỷ VNĐ năm 2008 và 16,290 tỷ VNĐ năm 2009, năm 2010 con số này tăng lên tới 23,581 tỷ VNĐ. Đứng thứ 2 là các công ty TNHH và cuối cùng là các DNTN. Kết quả này hoàn toàn tương ứng với tỷ lệ về số lượng của các loại hình doanh nghiệp trên. Các doanh nghiệp NQD Chi cục đang quản lý chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đơn vị này sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như: sản 84(08): 133 - 138 xuất, xây dựng, dịch vụ...Kết quả cụ thể về ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng các ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp NQD đã thay đổi qua các năm. Trong 3 năm qua ngành dịch vụ luôn có tỷ trọng doanh nghiệp cao nhất, trong khi đó ngành sản xuất ở mức thấp nhất, chỉ khoảng 4% [3,4]. Tương ứng với kết quả này, ngành dịch vụ có đóng góp về thuế GTGT cao nhất và không ngừng tăng qua các năm. Các ngành khác như: xây dựng, nhà hàng-khách sạn cũng có kết quả rất khả quan. Ngành có đóng góp ít nhất là ngành sản xuất. Tình hình đó hoàn toàn phù hợp đặc thù của TP du lịch. Các doanh nghiệp trên đã có những đóng góp quan trọng cho NSNN. Năm 2010, Chi cục thuế đã thu và nộp cho ngân sách được 1.238,513 tỷ VNĐ, bằng 172,8% so với dự toán phấn đấu, tăng 47,7% so với cùng kỳ. Riêng đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 109,837 tỷ VNĐ, chiếm 8,86% tổng thu NSNN và tăng 55,37 % so với năm 2009, trong đó thu từ thuế GTGT là 47,518 tỷ VNĐ chiếm 43,3% trong tổng thu từ thuế của các doanh nghiệp NQD[3,4]. Kết quả trên cho thấy thuế GTGT đóng vai trò rất quan trọng trong tổng thu ngân sách từ thuế của thành phố. Bảng 2. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh và đóng góp của các doanh nghiệp NQD Chi cục thuế thành phố đang quản lý STT Ngành nghề kinh doanh Năm 2008 S ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 133 - 138 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA Đỗ Thị Hòa Nhã* Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thành phố Thanh Hóa hiện đang có một lượng khá lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: sản xuất, xây dựng, dịch vụ...Bên cạnh các các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thì còn một bộ phận không nhỏ các đơn vị cố tình trốn lậu thuế GTGT bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như: sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp, ghi giảm doanh thu thực tế bán hàng...Bài báo đã trình bày thực trạng chống gian lận thuế GTGT mà Chi cục thuế tp Thanh Hóa đang áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng này. Các giải pháp bao gồm: giải pháp cải cách luật thuế GTGT; giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế; giải pháp quản lý căn cứ tính thuế...Tuy nhiên, để công tác này đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải có sự thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên. Từ khóa: Thuế GTGT, gian lận thuế, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phố Thanh Hóa là một đô thị trẻ khá phát triển ở trung tâm đồng bằng Thanh Hóa. Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, hệ thống các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) ở thành phố đã có những bước phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, một thách thức lớn đặt ra đối với ngành thuế cả nước nói chung và chi cục thuế TP Thanh Hóa nói riêng là hàng năm ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn bị thất thoát một lượng thuế không nhỏ đặc biệt là thuế GTGT ở khu vực NQD. Do vậy, để tránh thất thoát cho NSNN, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, việc tìm ra giải pháp để ngăn chặn tình trạng gian lận thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP Thanh Hóa là vấn đề rất cấp bách và cần thiết. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ TP THANH HÓA Tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở TP Thanh Hóa Trong bài viết này, việc nghiên cứu về các doanh nghiệp NQD được tác giả giới hạn ở các đơn vị mà Chi cục thuế TP Thanh Hóa đang quản lý. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD của thành phố được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1. Số lượng và đóng góp của các doanh nghiệp NQD Chi cục thuế thành phố đang quản lý STT 1 2 3 4 Loại hình doanh nghiệp DNTN Công ty TNHH Công ty CP Công ty hợp danh Tổng Năm 2008 Số VAT Số DN phải nộp (đơn vị) (triệu VNĐ) 293 5.054 597 7.224 648 13.799 1538 26.077 Năm 2009 Số VAT Số DN phải nộp (đơn vị) (triệu VNĐ) 321 6.006 789 10.006 659 16.291 1769 32.303 Năm 2010 Số VAT Số DN phải nộp (đơn vị) (triệu VNĐ) 465 8.929 865 15.007 704 23.582 2034 47.518 (Nguồn: Báo cáo kết quả tổng hợp của Chi cục thuế TPTH qua các năm)* * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133 http://www.lrc-tnu.edu.vn Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Qua bảng số liệu trên ta thấy: trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp NQD mà Chi cục thuế thành phố đang quản lý đã tăng lên nhanh chóng và tập trung ở 3 loại hình chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Bên cạnh việc gia tăng về số lượng thì tỷ trọng các loại hình doanh nghiệp cũng thay đổi theo từng năm trong đó chiếm thị phần lớn nhất là CTCP, tiếp đến là công ty TNHH và DNTN. Riêng công ty hợp danh hiện tại không có đơn vị nào trên địa bàn thành phố (nguyên nhân chính là do khả năng chịu rủi ro của cổ đông đối với các khoản nợ của loại hình công ty này rất lớn). Các doanh nghiệp trên đã mang lại cho NSNN một nguồn thu đáng kể. Trong 3 năm, chỉ riêng thuế GTGT đã có tốc độ phát triển bình quân là 134,99% trong đó đóng góp nhiều nhất là các công ty CP với 13,799 tỷ VNĐ năm 2008 và 16,290 tỷ VNĐ năm 2009, năm 2010 con số này tăng lên tới 23,581 tỷ VNĐ. Đứng thứ 2 là các công ty TNHH và cuối cùng là các DNTN. Kết quả này hoàn toàn tương ứng với tỷ lệ về số lượng của các loại hình doanh nghiệp trên. Các doanh nghiệp NQD Chi cục đang quản lý chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đơn vị này sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như: sản 84(08): 133 - 138 xuất, xây dựng, dịch vụ...Kết quả cụ thể về ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng các ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp NQD đã thay đổi qua các năm. Trong 3 năm qua ngành dịch vụ luôn có tỷ trọng doanh nghiệp cao nhất, trong khi đó ngành sản xuất ở mức thấp nhất, chỉ khoảng 4% [3,4]. Tương ứng với kết quả này, ngành dịch vụ có đóng góp về thuế GTGT cao nhất và không ngừng tăng qua các năm. Các ngành khác như: xây dựng, nhà hàng-khách sạn cũng có kết quả rất khả quan. Ngành có đóng góp ít nhất là ngành sản xuất. Tình hình đó hoàn toàn phù hợp đặc thù của TP du lịch. Các doanh nghiệp trên đã có những đóng góp quan trọng cho NSNN. Năm 2010, Chi cục thuế đã thu và nộp cho ngân sách được 1.238,513 tỷ VNĐ, bằng 172,8% so với dự toán phấn đấu, tăng 47,7% so với cùng kỳ. Riêng đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 109,837 tỷ VNĐ, chiếm 8,86% tổng thu NSNN và tăng 55,37 % so với năm 2009, trong đó thu từ thuế GTGT là 47,518 tỷ VNĐ chiếm 43,3% trong tổng thu từ thuế của các doanh nghiệp NQD[3,4]. Kết quả trên cho thấy thuế GTGT đóng vai trò rất quan trọng trong tổng thu ngân sách từ thuế của thành phố. Bảng 2. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh và đóng góp của các doanh nghiệp NQD Chi cục thuế thành phố đang quản lý STT Ngành nghề kinh doanh Năm 2008 S ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Gian lận thuế Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Thành phố Thanh Hóa Luật thuế GTGTGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 293 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 201 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0