Danh mục

Một số kết quả ban đầu về thành phần hóa học trong rễ cây Tào đông (prunus zippeliana var. crasistyla (CARD)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.92 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây Tào đông có tên khoa học Prunus zippeliana var. crasistyla (Card).thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). rễ của cây này trong đông Y dùng làm thuốc chống viêm cơ, viêm khớp, chữa đau dây thần kinh. Từ cặn chiết của etyl axetat của rễ cây Tào đông , bằng các phương pháp sắc kí cột với chất hấp phụ silica gel đã phân lập được 3 chất tinh khiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kết quả ban đầu về thành phần hóa học trong rễ cây Tào đông (prunus zippeliana var. crasistyla (CARD)Phạm Văn Thỉnh và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ83(07): 39 - 42MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG RỄ CÂYTÀO ĐÔNG (PRUNUS ZIPPELIANA VAR. CRASISTYLA (CARD)Phạm Văn Thỉnh*, Trịnh Thị Giang, Mai Thị HườngTrường Đại học Sư phạm - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTCây Tào đông có tên khoa học Prunus zippeliana var. crasistyla (Card).thuộc họ Hoa hồng(Rosaceae). rễ của cây này trong đông Y dùng làm thuốc chống viêm cơ, viêm khớp, chữa đau dâythần kinh. Từ cặn chiết của etyl axetat của rễ cây Tào đông , bằng các phương pháp sắc kí cột vớichất hấp phụ silica gel đã phân lập được 3 chất tinh khiết. Cấu trúc của chúng được xác định bằngcác phương pháp phổ LC-MS, FT-IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC và HMBC cho biết có 2steroids là stigmasterol, β-sitosterol và 1 tritecpen là axit 2-α-hiđroxyuronic.Từ khóa: Prunus zippeliana var. crasistyla (Card), rosaceae, prunus, stigmasterol, β-sitosteroltritecpenoit, hiđroxyurolicMỞ ĐẦU*Cây Tào đông ở vùng núi còn được đồng bào gọi vớimột số tên khác như cây đào rừng, cây vàng nương vòimập, cây địa chạo, chạ đào v.v… mọc khá phổ biến ởcác tỉnh miền núi Bắc Kạn, Lạng Sơn, Cao Bằng, HàGiang, Lao Cai. Tên khoa học của cây này là Prunuszippeliana var. crasistyla (Card). Cây tào đông là câythân gỗ cứng, cao từ 4-5m, nhiều cành, lá thuôn cómép răng cưa, mọc so le dài từ 5-7 cm, rộng từ 3-5cm.Rễ mọc chìm cắm sâu vào khe núi, những rễ nhô rakhỏi đất vỏ rất cứng, rễ chìm trong lòng đất vỏ mềnhơn [1].Rễ cây Tào đông được dùng để làm thuốc trong dângian từ rất lâu, mới đây Hội Đông Y tỉnh Bắc Kạn tổchức nghiên cứu các tác dụng của dịch chiết bằngrượu rễ cây tào đông cho thấy nó có tác dụng tốt đốivới các bệnh viêm khớp cấp và mãn tính, chữa đaudây thần kinh ngoại biên, chữa các chứng đau cộtsống, viêm đa khớp. Có thể đun nước uống (10-20gam rễ cho 1ngày) có thể chiết cô đặc thành cao sauđó hòa tan vào rượu hoặc chiết bằng rượu rồi xoa lênvùng đau [1-2]Theo một số nghiên cứu [2] cho biết dịch chiết nướccủa rễ cây Tào đông có phản ứng dương tính vớiflavonoit, saponin glicozit, tanin, không phát hiệnthấy các phản ứng của ancaloit. Nghiên cứu nàycũng cho biết dịch chiết cồn của rễ cây Tào đông cótác dụng chống viêm cấp khi thử nghiệm trên bànchân chuột.Bài báo này sẽ thông báo một số thành phần hóa họccó trong rễ cây Tào đông thu tại huyện Chợ Rã tỉnh*Tel: 0912132563, Email: phamvanthinhsptn@gmail.comSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái NguyênBắc Kạn có trong dịch chiết bằng dung môi etylaxetat.THỰC NGHIỆMNguyên liệuRễ cây tào đông được thu hoạch tại huỵện Chợ Rãtỉnh Bắc Kạn (2,0 kg) được PGS.TS.Lê Ngọc Công,khoa Sinh trường Đại học Sư phạm – ĐH TháiNguyên thẩm định là cây Prunus zippeliana var.crasistyla (Card).Thiết bị nghiên cứuĐiểm chảy được đo trên máy Electrothermal IA-9200(Anh). Phổ IR được ghi trên máy IMPACT 410 sửdụng đĩa nén tinh thể KBr. Phổ ESI-MS đo trên máyHP-1100 LS/MS Trap. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và13C-NMR (125 MHz) được ghi trên máy BrukerAM500 FT-NMR và TMS được sử dụng là chất nộichuẩn. Sắc kí cột (CC) sử dụng chất nhồi Silica gel(Kieselgel 60, 70 - 230 mesh và 230 - 400 mesh,Merck).Phương pháp nghiên cứuMẫu thực vật tươi (1,36kg) được khử men trong tủsấy 10 phút ở nhiệt độ 110oC, sau đó được sấy khôđến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%) ở nhiệt độ40-50oC (còn lại 0,82kg). Mẫu khô được nghiền nhỏvà được tiến hành ngâm chiết phân đoạn bằng cácdung môi có độ phân cực tăng dần (trước tiên dùngetylaxetat, sau đó chiết bằng metanol và metanolnước).Phần cặn tan trong etyl axetat thu được 20 gam.Phần cặn thu được trong dịch chiết bằng metanol vàmetanol nước là 40 gamPhân lập các chất sạch trong dịch chiết etyl axetatbằng phương pháp sắc kí cột với chât hấp phụ silica39http://www.lrc-tnu.edu.vnPhạm Văn Thỉnh và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆgel. Chúng tôi thu được 3 chất tinh khiết kí hiệu làET-1 (42mg) , ET-2 (31mg) và ET-3 (27mg).KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Hợp chất ET-1Chất ET-1 được phân lập khi rửa giải cột sắc kí bằnghệ dung môi n-hexan-etyl axetat (95:5) thu được42mg tinh thể hình kim không màu, nóng chảy ở155-157oC, tan tốt trong n-hexan, chlorofom, cóRf=0,65 trong hệ dung môi n-hexan:etyl axetat (5:1),có [α]25D = -430 (c=0,05, CHCl3).Phổ hồng ngoại chocác tần số ở 3406,2cm-1 (dao động hóa trị OH),2934,1cm-1 (dao động hóa trị CH); 1621,2cm-1(C=C); phổ EI-MS (m/z) cho píc 412 [M]+. PhổNMR cho các thông tin cụ thể sau 1H-NMR(500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 3,49 (1H, m, H-3);5,33 (1H, dd, J=5 và 2 Hz, H-6); 5,11 (1H, dd, J=15và 5 Hz, H-22); 5,03 (1H, dd, J=15 và 5 Hz, H-23);1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J21-20 = 6,5Hz, H21); 0,85 (3H, d, J = 7,1Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J =6,5Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J = 6,5Hz, H-28); 0,69(3H, s, H-19). 13C-NMR(125MHz, CDCl3, TMS, δppm): 36,5 (C-1); 29,1 (C-2); 71,7 (C-3); 42,2 (C-4);140,7 (C-5); 121,7 (C-6); 37,2 (C-7); 31,8 (C-8);51,2 (C-9); 36,1 (C-10); 24,3 (C-11); 39,7 (C-12);42,2 (C-13); 56,8 (C-14); 25,4 (C-15); 29,7 (C-16);56,0 (C-17); 11,8 (C-18); 19,4 (C-9); 40,5 (C-20);18,8 (C-21); 128,3 (C-22); 129,2 (C-23); 50,1 (C24); 31,6 (C-25); 21,2 (C-26); 21,0 (C-27); 18,9(C28); 12,0(C-29).So sánh các dữ liệu về tính chất hóa học, tính chất vậtlí và các đặc trưng quang phổ của chất ET-1 hoàntoàn tương tự với các đặc trưng về phổ và tính chấtvật lí của stigmasterol [3]. Vì vậy chúng tôi quy kếtchất ET-1 là stigmasterol hay tên hệ thống của nó làstigmat-5,22-đien-24R-3β-olStigmasterol (ET-1)2. Hợp chất ET-2Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexanetylaxetat (90:10) thu được chất tinh khiết ET-2 đó làcác tinh thể hình kim, không màu (31mg), nóng chảySố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên83(07): 39 - 42ở 138-140oC. Phổ IR cho vân 3431,5 cm-1 đặc trưngcho dao động hóa trị của OH, vân 2931,3cm-1 đặctrưng cho dao động hóa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: