Danh mục

Một số kết quả về nghiên cứu bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp kiểm soát

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 528.79 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định diễn biến của bệnh hoại tử gan tụy trên tôm nuôi trong ao và phòng thí nghiệm và đề xuất một số giải pháp hạn chế bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. 51 mẫu tôm thu theo định kỳ 10 ngày/lần và 35 mẫu thu lúc dịch bệnh được kiểm tra bằng phương pháp mô bệnh học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kết quả về nghiên cứu bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp kiểm soát VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Nguyễn Văn Hảo1*, Lê Hồng Phước2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định diễn biến của bệnh hoại tử gan tụy trên tôm nuôi trong ao và phòng thí nghiệm và đề xuất một số giải pháp hạn chế bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. 51 mẫu tôm thu theo định kỳ 10 ngày/lần và 35 mẫu thu lúc dịch bệnh được kiểm tra bằng phương pháp mô bệnh học. Dấu hiệu hoại tử gan tụy xuất hiện sớm nhất ở ngày thứ 17 và muộn nhất vào ngày thứ 77 sau khi thả tôm vào ao nuôi. Tần suất xuất hiện hoại tử cao nhất được ghi nhận từ 20- 45 ngày. Tôm chết tập trung ở giai đoạn 19-31 ngày tuổi. Tất cả mẫu thu từ ao có tôm chết đều ghi nhận dấu hiệu hoại tử gan tụy khá cao và phải thu hoạch sớm ngay sau khi phát hiện hoại tử 2-3 ngày. Điều đáng ghi nhận là tỷ lệ hoại tử biến động lớn giữa các ao (từ 9-90%). Điều này cho thấy mức độ nguy hiểm của hội chứng gan tụy mặc dù khi chỉ phát hiện tỷ lệ hoại tử thấp. Tất cả các ao ghi nhận có dấu hiệu hoại tử đều phải thu hoạch sớm. Tôm từ ao nuôi bị nhiễm AHPND ở mức độ nhẹ chyển về phòng thí nghiệm có tỷ lệ chết không đáng kể sau 1 tháng nuôi. Việc tầm soát Vibrio sp. và V. parahaemolyticus hiện diện trong nước và tôm nuôi trong ao được xem là khá quan trọng làm cơ sở cho người nuôi có biện pháp giải quyết. Từ khóa: Hoại tử gan tụy, tôm, thu hoạch I. ĐẶT VẤN ĐỀ bùng phát EMS đã làm giảm sản lượng đáng kể Hiện nay, trên tôm nuôi xuất hiện hội chứng của tôm thẻ chân trắng (khoảng 60%).chết sớm hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy Gần đây, ở Thái Lan, bệnh xuất hiện ở 2cấp tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis tỉnh phía Đông vịnh Thái Lan. Bệnh được ghiDisease - AHPND) được ghi nhận tại Trung nhận và gây thiệt hại nặng trên cả tôm sú vàQuốc, Malaysia và Thái Lan. Ở Trung Quốc tôm thẻ chân trắng. Bệnh thường xảy ra ở giaixuất hiện đầu tiên năm 2009 nhưng chưa được đoạn 15-40 ngày sau khi thả nuôi. Tôm bệnh cóngười nuôi chú ý đến. Đến năm 2011, bệnh trở dấu hiệu giảm ăn, khối gan tụy có nhiều biếnnên trầm trọng hơn ở những trang trại nuôi trên dạng bất thường như trương to và nhũn hoặc5 năm và gần biển (Panakorn, 2012). Các trang teo nhỏ, màu sắc nhợt nhạt, dấu hiệu khác cũngtrại nuôi tôm ở Hainan, Guangdong, Fujian và được ghi nhận bao gồm mềm vỏ, sậm màu. TỷGuangxi bị thiệt hại trong 6 tháng đầu năm 2011 lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngàyvới khoảng 80%. Ở Malaysia, bệnh xuất hiện hoặc kéo dài hơn. Theo Lightner (2012), quanlần đầu vào giữa năm 2010 tại 2 bang Pahang sát trên tiêu bản mô học các mẫu tôm bệnh thuvà Joho sau đó lan rộng sang các vùng khác. Sự tại tỉnh Sóc Trăng cho thấy AHPNS có một số1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.2 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồngThủy sản 2.* Email: haoria2@hcm.vnn.vnTAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 73 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2đặc điểm như (1) diễn biến của quá trình thoái Trang trại lớn có tổng diện tích là 76 ha, có đầuhoá gan tuỵ cấp tính từ trong ra ngoài, (2) thiếu tư cơ sở hạ tầng tốt như hệ thống giao thônghoạt động phân bào đẳng nhiễm của tế bào có trong trang trại, điện, quạt nước, thổi khí đượcnguồn gốc từ mô phôi (3) rối loạn chức năng trang bị có hệ thống, có hệ thống cho ăn tự động,các tế bào tổ chức gan tuỵ (4) dễ nhận diện các có nhà tập thể, bếp ăn cho công nhân, có biệntế bào có nhân lớn bất thường và sự bong tróc tế pháp an toàn sinh học. Trang trại trung bình cóbào, (5) giai đoạn cuối bao gồm sự tập hợp các diện tích 20-35 ha, có hệ thống điện, quạt nước.tế bào máu ở khoảng gian giữa các ống gan và Tuy nhiên, mức độ đầu tư cho hạ tầng thấp hơnnhiễm khuẩn thứ cấp. Kết quả mô học tương tự so với trang trại lớn, không có khu tập thể hayđược tìm thấy bởi Prachumwat và ctv., (2012) bếp ăn cho công nhân, không có hệ thống cho ănkhi nghiên cứu trên tôm thẻ chân trắng ở Thái tự động. Trang trại nhỏ có diện tích < 10ha, đầuLan được thu từ hai tỉnh Chantaburi và Rayong tư cho cơ sở hạ tầng kém hơn trang trại trungvào cuối năm 2011 đầu năm 2012. bình, trang thiết bị nghèo nàn. Theo NACA (2012), nghiên cứu trên tôm 2.1.2. Nghiên cứu khả năng hồi phục củabệnh thu từ các vùng khác nhau đã phát hiện bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tínhvi khuẩn thuộc 2 giống Delftia và Ralstonia. Thu mẫu tôm từ hai ao tôm thẻ tại xã LiêuNgoài ra, tác giả còn phát hiện sự hiện diện của Tú, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng có dấu hiệubacteriophage trên mẫu tôm bị hội chứng gan bệnh nhẹ (Ao 1 & 2 với kết quả kiểm tra tìnhtuỵ cấp tính. Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận trạng hoại tử gan tụy bằng phương pháp mô họccuối cùng vì cần phải có kết quả từ các các thí cho tỷ lệ nhiễm ở ao 1 là 12%, ao 2 là 10%) vànghiệm kiểm chứng. hai ao tôm thẻ có dấu hiệu bệnh nặng (Ao 3&4, Theo Loc và ctv., (2013) bệnh hoại tử gan tụy với tỷ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: