Danh mục

Một số khái niệm chung về Vi Sinh Vật

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.65 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Vi sinh học (microbiology) Là khoa học nghiên cứu các cơ thể sống hiển vi và siêu hiển vi, cấu tạo tế bào và quy luật hoạt động của chúng, sử dụng các vi sinh vật nhằm phục vụ lợi ích của con người và giữ vững hệ sinh thái trên trái đất. 2. Vi sinh vật (microorganisms) . Vi sinh vật là tên gọi chung để chỉ tất cả các sinh vật có hình thể bé nhỏ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khái niệm chung về Vi Sinh Vật Một số khái niệm chung về Vi Sinh Vật !Sơ lược một số khái niệm chung1. Vi sinh học (microbiology)Là khoa học nghiên cứu các cơ thể sống hiển vi và siêu hiển vi, cấu tạo tế bào và quy luậthoạt động của chúng, sử dụng các vi sinh vật nhằm phục vụ lợi ích của con người và giữvững hệ sinh thái trên trái đất.2. Vi sinh vật (microorganisms). Vi sinh vật là tên gọi chung để chỉ tất cả các sinh vật có hình thể bé nhỏ, muốn thấy rõđược, người ta phải sử dụng tới kính hiển vi.. Vi sinh vật không phải là một nhóm riêng biệt trong sinh giới. Chúng thậm chí thuộc vềnhiều giới (kingdom) sinh vật khác nhau. Giữa các nhóm có thể không có quan hệ mậtthiết với nhau nhưng chúng có một số đặc điểm chung (cái này sẽ tìm hiểu ở phần sau)3. Virut (virus)Virut là nhóm vi sinh vật đặc biệt, chúng nhỏ bé tới mức chỉ có thể quan sát được quakính hiển vi điện tử (electron microscope) . Virut chưa có cả cấu trúc tế bào.Virut là kí sinh nội bào bắt buộc có cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm một loại axit nuclêicđược bao bởi vỏ protein, muốn nhân lên phải nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào chủ.Một số vấn đề ban đầu về vi sinh vật1.Đặc điểm của vi sinh vật1.1 Kích thước nhỏ bé- Mắt con người khó có thể thấy được các vật nhỏ hơn 1 mm. Vậy mà vi sinh vật lại đượcđo bằng micromet, virut thường được đo bằng nanomet.- Vì vi sinh vật có kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt của một tập đoàn vi sinh vậthết sức lớn.VD: Số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6m1.2 Hấp thu nhiều, chuyển hoá nhanh- Vi sinh vật tuy nhỏ bé nhất trong sinh giới nhưng lại có năng lực hấp thu và chuyển hoávượt xa các sinh vật bậc cao.VD: Vi khuẩn lactic (lactobasillus) trong một giờ có thể phân giải 1 lượng đường lactozơnặng hơn 1000 – 10000 lần khối lượng chúng.Nếu tính số microlit O2 mà mỗi mg chất khô của cơ thể sinh vật tiêu hao trong mộtgiờ(biểu thị là – QO2 thì ở mô lá hoặc mô rễ thực vật là 0,5 – 4, ở tổ chức gan và thậnđộng vật là 10 – 20, ở nấm men rượu (Sacharomyces cerevisiae) là 110, ở vi khuẩn thuộcchi Pseudomonas là 1200, ở vi khuẩn thuộc chi Azôtbacter là 2000.- Năng lực chuyển hoá sinh hoá mạnh mẽ của vi sinh vật (VSV) dẫn đến những tác dụngrất lớn lao của chúng trong thiên nhiên cũng như trong hoạt động sống của con người.1.3 Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnhSo với các sinh vật khác thì VSV có tốc độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở cực kì lớn.Ví dụ: Vi khuẩn Escherichiacoli trong các điều kiện thích hợp cứ khoảng 12 – 20 phút lạiphân cắt một lần. Nếu lấy thời gian thế hệ (generation time) là 20 phút thì mỗi giờ phâncắt 3 lần, 24 giờ phân cắt 72 lần, từ một tế bào ban đầu sẽ sinh ra4.722.366.500.000.000.000.000 tế bào (nặng 4722 tấn!). Tất nhiên trong thực tế khôngthể tạo ra số lượng tế bào như vậy cho nên số lượng vi khuẩn thu được trong một ml dịchnuôi cấy thường chỉ đạt tới mức độ 10^8 – 10^9 tế bào.1.4. Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị- Năng lực thích ứng của VSV vượt rất xa so với thực vật và động vật. Trong quá trìnhtiến hoá lâu dài, VSV đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứngvới những điều kiện sống bất lợi. Người ta nhận thấy số lượng enzim thích ứng chiếm tới10% lượng chứa protein trong tế bào VSV.+ Phần lớn VSV có thể giữ nguyên sức sống ở nhiệt độ của nitơ lỏng (-196 độ C) thậmchí ở nhiệt độ của hiđrô lỏng (-253 độ C). Một số VSV có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 250độ C, thậm chí có thể 300 độ C. Một số VSV có thể thích nghi với nồng độ 32% NaCl.Ví dụ: vi khuẩn thiobacillus thioxidans có thể sinh trưởng ở pH = 0,5; trong khi đó vikhuản thiobacillus denitrificans lại thích hợp phát triển ở pH = 10,7.+ Ở nơi sâu nhất trong đại dương (11034m), nơi có áp lực tới 1103,4 atm, vẫn thấy có visinh vật sinh sống, nhiều VSV thích nghi với điều kiện sống hoàn toàn thiếu oxi (VSV kịkhí bắt buộc – obligate anaerobes), một số nấm sợi có thể phát triển thành váng dày trongbể ngâm xác có nồng độ phenol rất cao.- VSV rất dễ phát sinh biến dị bởi vì thường là đơn bào, đơn bội, sinh sản nhanh, sốlượng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống. Tần số biến dị ở VSV thường là 10^-5 —> 10^-10. Hình thức biến dị thường gặp là đột biến gen và dẫn đến những thay đổi vềhình thái, cấu tạo, kiểu trao đổi chất, sản phẩm trao đổi chất, tính đề kháng….Bên cạnhcác biến dị có lợi, VSV cũng sinh ra những biến dị có hại đối với nhân loại, chẳng hạnbiến dị về tính kháng thuốc.1.5 Phân bố rộng, chủng loại nhiều- VSV phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, chúng có mặt trên cơ thể người, động vật,thực vật, trong đất, nước, không khí, trên mọi đồ dùng, vật liệu, từ biển khơi đến núi cao,từ nước ngọt đến nước biển…- Về chủng loại: Trong khi toàn bộ giới Động vật có khoảng 1,5 triệu loài, thực vật cókhoảng 0,5 triệu loài thì VSV cũng có tới trên 100 nghìn loài.Đúng nhà VSV học người Nga nổi tiếng A.A.Imsenhetskii đã nói : “Các loài VSV mà tađã biết đến hiện na ...

Tài liệu được xem nhiều: