Một số khái niệm và chiến thuật điều trị gãy xương lớn trong đa chấn thương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 291.58 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một số khái niệm và chiến thuật điều trị gãy xương lớn trong đa chấn thương. Phẫu thuật kiểm soát tổn thương là một cách tiếp cận khá mới trong quy trình cấp cứu ĐCT. Kiểm soát tổn thương xương là một kỹ thuật trong quy trình cấp cứu và điều trị ĐCT có gãy xương lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khái niệm và chiến thuật điều trị gãy xương lớn trong đa chấn thươngTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CHIẾN THUẬT ĐIỀU TRỊGÃY XƯƠNG LỚN TRONG ĐA CHẤN THƯƠNGNguyễn Trường Giang*TÓM TẮTCấp cứu và điều trị bệnh nhân (BN) đa chấn thương (ĐCT) đã có thay đổi rõ rệt trong nhiều nămqua do sự tiến bộ của kỹ thuật phẫu thuật và hồi sức cấp cứu.Trước những năm 1970, BN ĐCT chủ yếu điều trị không mổ, các phẫu thuật viên cho rằng, BNquá nặng để có thể chịu được một cuộc phẫu thuật. Trong thập kỷ 1970, do sự phát triển nhanhchóng của kỹ thuật mổ xẻ dẫn đến xu hướng phẫu thuật kết xương sớm, với quan điểm điều trị toàndiện sớm. Nhưng sau đó, các phẫu thuật viên nhận ra rằng phẫu thuật kết xương sớm không mangđến kết quả tốt đối với BN ĐCT.Phẫu thuật kiểm soát tổn thương là một cách tiếp cận khá mới trong quy trình cấp cứu ĐCT.Kiểm soát tổn thương xương là một kỹ thuật trong quy trình cấp cứu và điều trị ĐCT có gãyxương lớn.* Từ khóa: Đa chấn thương; Chiến thuật điều trị; Gãy xương lớn.CONCEPT AND tACTICS OF TREATMENT OF BONEFRACTURE IN POLYTRAUMASUMMARYThe management of polytrauma patient has changed considerably in recent years. This is in keepingwith the developments that have occurred in the fields of operation techniques and intensive care.Prior the 1970s, patients with multiple injuries were treated non-operatively, as it was believedthat they were too ill to withstand surgery. In the 1970 decade, fracture fixation techniques weredeveloped rapidly leading to the advent of early fracture stabilisation surgery of polytrauma patients.In the following decade, the surgical world came to recognise that early stabilisation of skeletalinjuries produced poor results in certain patients, known as early total care.Damage control surgery has evolved as a new approach to minimize the impact of primary surgery.Damage control orthopaedics should be regarded as a part of the resusciation and treatment processof polytrauma patients, who have long bone injuries.* Key words: Polytrauma; Tactics of treatment; Bone fracture.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐIỀU TRỊ ĐCTTheo Partel và Trilliat (1971), đa chấnthương là những BN có nhiều (≥ 2) thươngtổn nặng ở nhiều (≥ 2) hệ thống cơ quankhác nhau, trong đó, có ít nhất một thươngtổn đe dọa tính mạng (làm rối loạn các chứcnăng sống quan trọng như: tuần hoàn,hô hấp, thần kinh). Theo Trentz (2000),* Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Đình ChiếnPGS. TS. Phạm Đăng Ninh155TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013ĐCT là khi BN có nhiều tổn thương ở nhiềuhệ thống cơ quan với ISS ≥ 18 (bảng điểmđộ nặng tổn thương - Injury Severity Score),dẫn đến rối loạn chức năng sống cũng nhưcơ quan không bị tổn thương ban đầu.hội chứng suy hô hấp cấp, tắc mạch mỡ,tắc mạch phổi và viêm phổi ở BN ĐCT. Bêncạnh đó thời gian nằm viện cũng giảm ởnhóm kết xương sớm.Trong nửa đầu thế kỷ 20, những BNĐCT chủ yếu điều trị không mổ, vì các phẫuthuật viên cho rằng, BN quá nặng để có thểchịu được một cuộc phẫu thuật. Do đó, phẫuthuật kết xương là chống chỉ định, thay vàođó là nhiều kỹ thuật như: kéo liên tục, bóbột. Kèm theo đó là nhiều biến chứng xảyra như viêm phổi, viêm tắc tĩnh mạch, nhồimáu phổi, cứng khớp, loét điểm tỳ.Đầu những năm 1990, hàng loạt biếnchứng liên quan đến phẫu thuật kết xươngsớm đã được báo cáo. Một điều được thấyrõ là điều trị toàn diện sớm không có kếtquả tốt ở tất cả BN, dẫn đến tỷ lệ biếnchứng cao ở một nhóm BN.- Điều trị toàn diện sớm (early total care):Đầu những năm 1970, do sự phát triểnnhanh chóng của gây mê, hồi sức, các kỹthuật cận lâm sàng và mổ xẻ, phẫu thuậtviên chủ trương phẫu thuật sớm điều trịthực thụ tổn thương. BN ĐCT được phẫuthuật kết xương sớm (trong 24 giờ đầu)cùng với xử trí các tổn thương khác.Theo Riska và CS, phẫu thuật kết xươngsớm tránh được biến chứng tắc mạch, loétđiểm tỳ, teo cơ cứng khớp, thậm chí giảmtỷ lệ tử vong. Goris và CS nghiên cứu trên58 trường hợp gãy xương đùi thấy, phẫuthuật kết xương sớm giúp giảm tỷ lệ biếnchứng suy hô hấp tiến triển (ARDS), nhiễmkhuẩn huyết.Bone và CS nghiên cứu tiến cứu 178 BNgãy thân xương đùi được phẫu thuật kếtxương sớm (24 giờ đầu) và muộn (sau 48giờ), loại trừ gãy xương đùi ở người già >65 tuổi. Những BN phẫu thuật kết xươngmuộn được cố định tạm thời bằng kéo liêntục, tính điểm ISS khi vào viện, xét nghiệmkhí máu và chụp X quang phổi hàng ngày.Kết quả cho thấy, kết xương sớm làm giảmtỷ lệ biến chứng phổi nói chung cũng như- BN nguy kịch (borderline patient):Pape và CS nghiên cứu những BN ĐCTcó ISS ≥ 18, gãy thân xương đùi, được điềutrị bằng kết xương đinh nội tủy, kết quả chothấy, kết xương sớm ở BN không có chấnthương ngực có tỷ lệ biến chứng phổi thấp.Ngược lại, những BN chấn thương ngựcnặng có kết quả xấu vì liên quan đến biếnchứng hội chứng suy hô hấp cấp. Pape chorằng, có 3 yếu tố liên quan đến chức nănghô hấp sau chấn thương: độ nặ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khái niệm và chiến thuật điều trị gãy xương lớn trong đa chấn thươngTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CHIẾN THUẬT ĐIỀU TRỊGÃY XƯƠNG LỚN TRONG ĐA CHẤN THƯƠNGNguyễn Trường Giang*TÓM TẮTCấp cứu và điều trị bệnh nhân (BN) đa chấn thương (ĐCT) đã có thay đổi rõ rệt trong nhiều nămqua do sự tiến bộ của kỹ thuật phẫu thuật và hồi sức cấp cứu.Trước những năm 1970, BN ĐCT chủ yếu điều trị không mổ, các phẫu thuật viên cho rằng, BNquá nặng để có thể chịu được một cuộc phẫu thuật. Trong thập kỷ 1970, do sự phát triển nhanhchóng của kỹ thuật mổ xẻ dẫn đến xu hướng phẫu thuật kết xương sớm, với quan điểm điều trị toàndiện sớm. Nhưng sau đó, các phẫu thuật viên nhận ra rằng phẫu thuật kết xương sớm không mangđến kết quả tốt đối với BN ĐCT.Phẫu thuật kiểm soát tổn thương là một cách tiếp cận khá mới trong quy trình cấp cứu ĐCT.Kiểm soát tổn thương xương là một kỹ thuật trong quy trình cấp cứu và điều trị ĐCT có gãyxương lớn.* Từ khóa: Đa chấn thương; Chiến thuật điều trị; Gãy xương lớn.CONCEPT AND tACTICS OF TREATMENT OF BONEFRACTURE IN POLYTRAUMASUMMARYThe management of polytrauma patient has changed considerably in recent years. This is in keepingwith the developments that have occurred in the fields of operation techniques and intensive care.Prior the 1970s, patients with multiple injuries were treated non-operatively, as it was believedthat they were too ill to withstand surgery. In the 1970 decade, fracture fixation techniques weredeveloped rapidly leading to the advent of early fracture stabilisation surgery of polytrauma patients.In the following decade, the surgical world came to recognise that early stabilisation of skeletalinjuries produced poor results in certain patients, known as early total care.Damage control surgery has evolved as a new approach to minimize the impact of primary surgery.Damage control orthopaedics should be regarded as a part of the resusciation and treatment processof polytrauma patients, who have long bone injuries.* Key words: Polytrauma; Tactics of treatment; Bone fracture.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐIỀU TRỊ ĐCTTheo Partel và Trilliat (1971), đa chấnthương là những BN có nhiều (≥ 2) thươngtổn nặng ở nhiều (≥ 2) hệ thống cơ quankhác nhau, trong đó, có ít nhất một thươngtổn đe dọa tính mạng (làm rối loạn các chứcnăng sống quan trọng như: tuần hoàn,hô hấp, thần kinh). Theo Trentz (2000),* Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Đình ChiếnPGS. TS. Phạm Đăng Ninh155TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013ĐCT là khi BN có nhiều tổn thương ở nhiềuhệ thống cơ quan với ISS ≥ 18 (bảng điểmđộ nặng tổn thương - Injury Severity Score),dẫn đến rối loạn chức năng sống cũng nhưcơ quan không bị tổn thương ban đầu.hội chứng suy hô hấp cấp, tắc mạch mỡ,tắc mạch phổi và viêm phổi ở BN ĐCT. Bêncạnh đó thời gian nằm viện cũng giảm ởnhóm kết xương sớm.Trong nửa đầu thế kỷ 20, những BNĐCT chủ yếu điều trị không mổ, vì các phẫuthuật viên cho rằng, BN quá nặng để có thểchịu được một cuộc phẫu thuật. Do đó, phẫuthuật kết xương là chống chỉ định, thay vàođó là nhiều kỹ thuật như: kéo liên tục, bóbột. Kèm theo đó là nhiều biến chứng xảyra như viêm phổi, viêm tắc tĩnh mạch, nhồimáu phổi, cứng khớp, loét điểm tỳ.Đầu những năm 1990, hàng loạt biếnchứng liên quan đến phẫu thuật kết xươngsớm đã được báo cáo. Một điều được thấyrõ là điều trị toàn diện sớm không có kếtquả tốt ở tất cả BN, dẫn đến tỷ lệ biếnchứng cao ở một nhóm BN.- Điều trị toàn diện sớm (early total care):Đầu những năm 1970, do sự phát triểnnhanh chóng của gây mê, hồi sức, các kỹthuật cận lâm sàng và mổ xẻ, phẫu thuậtviên chủ trương phẫu thuật sớm điều trịthực thụ tổn thương. BN ĐCT được phẫuthuật kết xương sớm (trong 24 giờ đầu)cùng với xử trí các tổn thương khác.Theo Riska và CS, phẫu thuật kết xươngsớm tránh được biến chứng tắc mạch, loétđiểm tỳ, teo cơ cứng khớp, thậm chí giảmtỷ lệ tử vong. Goris và CS nghiên cứu trên58 trường hợp gãy xương đùi thấy, phẫuthuật kết xương sớm giúp giảm tỷ lệ biếnchứng suy hô hấp tiến triển (ARDS), nhiễmkhuẩn huyết.Bone và CS nghiên cứu tiến cứu 178 BNgãy thân xương đùi được phẫu thuật kếtxương sớm (24 giờ đầu) và muộn (sau 48giờ), loại trừ gãy xương đùi ở người già >65 tuổi. Những BN phẫu thuật kết xươngmuộn được cố định tạm thời bằng kéo liêntục, tính điểm ISS khi vào viện, xét nghiệmkhí máu và chụp X quang phổi hàng ngày.Kết quả cho thấy, kết xương sớm làm giảmtỷ lệ biến chứng phổi nói chung cũng như- BN nguy kịch (borderline patient):Pape và CS nghiên cứu những BN ĐCTcó ISS ≥ 18, gãy thân xương đùi, được điềutrị bằng kết xương đinh nội tủy, kết quả chothấy, kết xương sớm ở BN không có chấnthương ngực có tỷ lệ biến chứng phổi thấp.Ngược lại, những BN chấn thương ngựcnặng có kết quả xấu vì liên quan đến biếnchứng hội chứng suy hô hấp cấp. Pape chorằng, có 3 yếu tố liên quan đến chức nănghô hấp sau chấn thương: độ nặ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Chiến thuật điều trị gãy xương Gãy xương lớn trong đa chấn thương Phẫu thuật kiểm soát tổn thươngTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0