Một số khó khăn ảnh hưởng đến chương trình xây dựng nông thôn mới ở Tây Nguyên và phương hướng khắc phục
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 244.11 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết chỉ ra và phân tích những khó khăn đã và đang cản trở việc thực hiện những tiêu chí về nông thôn mới trên địa bàn, trên cơ sở đó, đề xuất một số hướng giải quyết nhằm khắc phục khó khăn, đẩy mạnh công cuộc xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khó khăn ảnh hưởng đến chương trình xây dựng nông thôn mới ở Tây Nguyên và phương hướng khắc phục TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 9/2016 141 MỘT SỐ SỐ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞ HƯỞNG ĐẾ Đ ẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰ DỰNG NÔNG THÔN MỚ MỚI Ở TÂY NGUYÊN V PHƯƠNG HƯỚ HƯỚNG KHẮ KHẮC PHỤ PHỤC Vũ Văn Đạt1 Viện Văn hoá − Trường Đại học Văn hoá Hà Nội Tóm tắt: tắt: Sau hơn 5 năm triển khai, chương trình xây dựng Nông thôn mới trên ñịa bàn Tây Nguyên ñã ñạt ñược nhiều kết quả tích cực, qua ñó từng bước thay ñổi bộ mặt kinh tế − xã hội tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, những thành quả ñạt ñược còn khiêm tốn so với mức trung bình của cả nước. Bài viết chỉ ra và phân tích những khó khăn ñã và ñang cản trở việc thực hiện những tiêu chí về nông thôn mới trên ñịa bàn, trên cơ sở ñó, ñề xuất một số hướng giải quyết nhằm khắc phục khó khăn, ñẩy mạnh công cuộc xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao ñời sống nhân dân. Từ khoá: Nông thôn mới, nông thôn mới ở Tây Nguyên, Tây Nguyên 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sau hơn 5 năm triển khai trong thực tiễn, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới ñã ñạt ñược nhiều kết quả tích cực, qua ñó từng bước thay ñổi bộ mặt kinh tế − xã hội tại các vùng nông thôn trên cả nước. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng những kết quả ñạt ñược chưa tương xứng với mục tiêu ñề ra. Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương, ñến hết tháng 2 năm 2016, cả nước có 17 ñơn vị cấp huyện và 1.761 xã ñược công nhận ñạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 19,7% số xã toàn quốc. Bên cạnh ñó, giữa các vùng, miền tồn tại khoảng cách lớn: Trong khi tỉ lệ xã ñạt chuẩn nông thôn mới ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng ñạt 46,4% và 42,8%, thì con số này ở Tây Nguyên chỉ là 15,5% [6]. Điều ñó cho thấy, ñối với những vùng còn nhiều khó khăn về kinh tế − xã hội như Tây Nguyên, Chương trình Nông thôn mới cũng rất khó ñể tiến triển. Bài viết phân tích những ñặc thù về tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội... ảnh hưởng tiêu cực ñến Chương trình xây dựng Nông thôn mới ở Tây Nguyên, qua ñó ñưa ra những ñịnh hướng nhằm thúc ñẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với những ñặc thù của vùng. 1 Nhận bài ngày 15.08.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 25.10.2016 Liên hệ tác giả: Vũ Văn Đạt; Email: vuvandat2007@gmail.com 142 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 2. NỘI DUNG 2.1. Một số yếu tố cản trở chương trình xây dựng Nông thôn mới ở Tây Nguyên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Về ñịa hình, Tây Nguyên là một loạt cao nguyên liền kề với ñộ cao trung bình từ 500m ñến 1500m. Tất cả các cao nguyên này ñều ñược bao bọc về phía Đông bởi những dãy núi và khối núi cao. Ở về phía Tây của dãy Trường Sơn, Tây Nguyên có bề mặt ñịa hình dốc thoải dần từ Đông sang Tây. Địa hình chia cắt phức tạp có tính phân bậc rõ ràng, bao gồm ba hình thái: Địa hình cao nguyên là ñịa hình ñặc trưng nhất của vùng, tạo lên bề mặt của vùng; Địa hình vùng núi và ñịa hình thung lũng chiếm diện tích không lớn. Sự phức tạp về ñịa hình kéo theo sự phân hoá khí hậu giữa các tiểu vùng. Bắc và nam Tây Nguyên có ñịa hình cao hơn nên nền nhiệt thấp hơn so phần trung Tây Nguyên với ñịa hình thấp hơn. Nhìn chung, Khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nóng hạn, thiếu nước trầm trọng; mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85 − 90% lượng mưa của cả năm, thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở ñất... 2.1.2. Cơ sở hạ tầng Do ñịa hình phức tạp, diện tích rộng (như Đăk Lăk bình quân diện tích của mỗi xã trên ñịa bàn tỉnh là hơn 8.300 ha, trong khi bình quân diện tích của mỗi xã trong cả nước chỉ là 2.970 ha), cho nên hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là ñường giao thông tại các xã vùng ñồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu và yếu. Các tuyến ñường liên thôn, nội thôn và nội ñồng ở các ñịa phương ở ñây ña phần là ñường ñất, nên nhiều hoạt ñộng phục vụ sản xuất nông nghiệp và ñời sống sinh hoạt của người dân bị ñình trệ vào mùa mưa do không thể ñi lại. Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng kéo theo nhiều khó khăn trong việc triển khai các dự án kinh tế cũng như thu hút ñầu tư. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn ñến kinh tế − xã hội của Tây Nguyên nói chung, ñặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số..., phát triển chậm hơn so với các vùng khác. Đường xá ñi lại khó khăn, việc học hành của con em vì thế cũng bị ảnh hưởng rất lớn. 2.1.3. Kinh t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khó khăn ảnh hưởng đến chương trình xây dựng nông thôn mới ở Tây Nguyên và phương hướng khắc phục TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 9/2016 141 MỘT SỐ SỐ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞ HƯỞNG ĐẾ Đ ẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰ DỰNG NÔNG THÔN MỚ MỚI Ở TÂY NGUYÊN V PHƯƠNG HƯỚ HƯỚNG KHẮ KHẮC PHỤ PHỤC Vũ Văn Đạt1 Viện Văn hoá − Trường Đại học Văn hoá Hà Nội Tóm tắt: tắt: Sau hơn 5 năm triển khai, chương trình xây dựng Nông thôn mới trên ñịa bàn Tây Nguyên ñã ñạt ñược nhiều kết quả tích cực, qua ñó từng bước thay ñổi bộ mặt kinh tế − xã hội tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, những thành quả ñạt ñược còn khiêm tốn so với mức trung bình của cả nước. Bài viết chỉ ra và phân tích những khó khăn ñã và ñang cản trở việc thực hiện những tiêu chí về nông thôn mới trên ñịa bàn, trên cơ sở ñó, ñề xuất một số hướng giải quyết nhằm khắc phục khó khăn, ñẩy mạnh công cuộc xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao ñời sống nhân dân. Từ khoá: Nông thôn mới, nông thôn mới ở Tây Nguyên, Tây Nguyên 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sau hơn 5 năm triển khai trong thực tiễn, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới ñã ñạt ñược nhiều kết quả tích cực, qua ñó từng bước thay ñổi bộ mặt kinh tế − xã hội tại các vùng nông thôn trên cả nước. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng những kết quả ñạt ñược chưa tương xứng với mục tiêu ñề ra. Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương, ñến hết tháng 2 năm 2016, cả nước có 17 ñơn vị cấp huyện và 1.761 xã ñược công nhận ñạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 19,7% số xã toàn quốc. Bên cạnh ñó, giữa các vùng, miền tồn tại khoảng cách lớn: Trong khi tỉ lệ xã ñạt chuẩn nông thôn mới ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng ñạt 46,4% và 42,8%, thì con số này ở Tây Nguyên chỉ là 15,5% [6]. Điều ñó cho thấy, ñối với những vùng còn nhiều khó khăn về kinh tế − xã hội như Tây Nguyên, Chương trình Nông thôn mới cũng rất khó ñể tiến triển. Bài viết phân tích những ñặc thù về tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội... ảnh hưởng tiêu cực ñến Chương trình xây dựng Nông thôn mới ở Tây Nguyên, qua ñó ñưa ra những ñịnh hướng nhằm thúc ñẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với những ñặc thù của vùng. 1 Nhận bài ngày 15.08.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 25.10.2016 Liên hệ tác giả: Vũ Văn Đạt; Email: vuvandat2007@gmail.com 142 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI 2. NỘI DUNG 2.1. Một số yếu tố cản trở chương trình xây dựng Nông thôn mới ở Tây Nguyên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Về ñịa hình, Tây Nguyên là một loạt cao nguyên liền kề với ñộ cao trung bình từ 500m ñến 1500m. Tất cả các cao nguyên này ñều ñược bao bọc về phía Đông bởi những dãy núi và khối núi cao. Ở về phía Tây của dãy Trường Sơn, Tây Nguyên có bề mặt ñịa hình dốc thoải dần từ Đông sang Tây. Địa hình chia cắt phức tạp có tính phân bậc rõ ràng, bao gồm ba hình thái: Địa hình cao nguyên là ñịa hình ñặc trưng nhất của vùng, tạo lên bề mặt của vùng; Địa hình vùng núi và ñịa hình thung lũng chiếm diện tích không lớn. Sự phức tạp về ñịa hình kéo theo sự phân hoá khí hậu giữa các tiểu vùng. Bắc và nam Tây Nguyên có ñịa hình cao hơn nên nền nhiệt thấp hơn so phần trung Tây Nguyên với ñịa hình thấp hơn. Nhìn chung, Khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nóng hạn, thiếu nước trầm trọng; mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85 − 90% lượng mưa của cả năm, thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở ñất... 2.1.2. Cơ sở hạ tầng Do ñịa hình phức tạp, diện tích rộng (như Đăk Lăk bình quân diện tích của mỗi xã trên ñịa bàn tỉnh là hơn 8.300 ha, trong khi bình quân diện tích của mỗi xã trong cả nước chỉ là 2.970 ha), cho nên hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là ñường giao thông tại các xã vùng ñồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu và yếu. Các tuyến ñường liên thôn, nội thôn và nội ñồng ở các ñịa phương ở ñây ña phần là ñường ñất, nên nhiều hoạt ñộng phục vụ sản xuất nông nghiệp và ñời sống sinh hoạt của người dân bị ñình trệ vào mùa mưa do không thể ñi lại. Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng kéo theo nhiều khó khăn trong việc triển khai các dự án kinh tế cũng như thu hút ñầu tư. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn ñến kinh tế − xã hội của Tây Nguyên nói chung, ñặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số..., phát triển chậm hơn so với các vùng khác. Đường xá ñi lại khó khăn, việc học hành của con em vì thế cũng bị ảnh hưởng rất lớn. 2.1.3. Kinh t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông thôn mới Nông thôn mới ở Tây Nguyên Chính sách dân tộc của Đảng Nâng cao đời sống nhân dân An sinh xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
35 trang 331 0 0
-
Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay
4 trang 225 0 0 -
4 trang 165 0 0
-
8 trang 134 0 0
-
Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng
2 trang 122 0 0 -
Quan điểm của Minh Mạng về an sinh xã hội và việc thực hiện an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
8 trang 113 0 0 -
13 trang 107 0 0
-
13 trang 89 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 trang 77 0 0 -
Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội Khoa học: Vấn đề dân tộc - lý luận và liên hệ
18 trang 77 0 0