MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG KÊ part 4
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 515.70 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ví dụ: Trong thời gian 10 năm ( ∑ f i = 10) tốc độ phát triển sản xuất của một tỉnh "X" như sau: 5 năm đầu, mỗi năm có tốc độ phát triển là 1,1; trong 3 năm tiếp theo, mỗi năm có tốc độ phát triển là 1,15; 2 năm cuối cùng, mỗi năm có tốc độ phát triển là 1, 25. Vậy tốc độ phát triển bình quân ( x Π ) của tỉnh "X" mỗi năm thời kỳ 10 năm chính là số bình quân nhân gia quyền được tính như sau:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG KÊ part 4 f M0 − f M0 − 1 k ∑ fi = n.Trong đó: fi - Quyền số với M 0 = x M0(min) + i M0 ; (2.3.4a) ( f M0 − f M0 − 1 ) + ( f M0 − f M0 + 1 ) i =1 k Ví dụ: Trong thời gian 10 năm ( ∑ f i = 10) tốc độ phát triển sản Trong đó: i =1 M0 - Mốt;xuất của một tỉnh X như sau: 5 năm đầu, mỗi năm có tốc độ pháttriển là 1,1; trong 3 năm tiếp theo, mỗi năm có tốc độ phát triển là x M0(min) - Giới hạn dưới của tổ có mốt;1,15; 2 năm cuối cùng, mỗi năm có tốc độ phát triển là 1, 25. Vậy tốc i M 0 - Trị số khoảng cách tổ có mốt;độ phát triển bình quân ( x Π ) của tỉnh X mỗi năm thời kỳ 10 năm f M0 −1 - Tần số của tổ đứng trước tổ có mốt;chính là số bình quân nhân gia quyền được tính như sau: f M0 - Tần số tổ có mốt; x Π = 10 (1,1)5 .(1,15 )3 .(1,25 ) 2 = 1, 144 hoặc 114,4% f M0 +1 - Tần số của tổ đứng sau tổ có mốt. Số bình quân nhân được áp dụng trong trường hợp các lượng biến Ví dụ: Có tình hình về tiền lương bình quân một tháng của côngcó quan hệ tích số với nhau và thường được dùng để tính tốc độ phát nhân trong một doanh nghiệp như bảng 2.3.1:triển bình quân trong thực tế công tác thống kê. Bảng 2.3.1: Lương của công nhân trong doanh nghiệp 2.3.4. Mốt Mốt là biểu hiện của một tiêu thức số lượng được gặp nhiều nhất T hứ t ự Mức lương Số công nhân Thứ tự Mức lương Số công nhântrong một tổng thể hay trong một dãy số phân phối. Trong dãy số tổ (1000 đ) (Người) tổ (1000 đ) (Người)lượng biến xác định, mốt là lượng biến có tần số lớn nhất. Mốt dùng A 1 2 A 1 2để biểu hiện mức độ phổ biến của hiện tượng. Ví dụ: Trong số lượngáo sơ mi các cỡ bán ra của một cửa hàng, số lượng áo cỡ 40 bán được 1 400 - 500 20 4 700 - 800 160nhiều nhất thì mốt chính là loại áo sơ mi cỡ 40. Một số ví dụ khác 2 500 - 600 60 5 800 - 900 60trong địa bàn điều tra về thu nhập của các hộ gia đình, số hộ có mức 3 600 - 700 90 6 900 - 1000 10thu nhập 3 triệu đồng một tháng là nhiều nhất, thì mức thu nhập 3triệu đồng chính là mốt; trong một doanh nghiệp số công nhân có mức Từ số liệu bảng 2.3.1, ta thấy tổ thứ tư (i = 4) là tổ có mốt (f4 =năng suất lao động 5 triệu đồng một tháng là nhiều nhất, thì mức năng 160) và khi đó giới hạn dưới x M0(min) = 700, khoảng cách của tổ cósuất lao động 5 triệu đồng chính là mốt,... mốt: i M0 = 800 –700 = 100, tần số của tổ đứng trước tổ có mốt Trong một dãy số lượng biến có khoảng cách tổ muốn tìm mốt, f M0 −1 = 90 và tần số của tổ đứng sau tổ có mốt f M0 +1 = 60. Áp dụngtrước hết cần xác định tổ có mốt, tức là tổ có tần số lớn nhất, sau đó công thức 2.3.4a tính được mốt, hay mức lương phổ biến nhất củatính trị số gần đúng của mốt theo công thức sau: doanh nghiệp như sau: 61 62 160 − 90 của số quan sát ở vị trí chính giữa. Khi đó dãy số lượng biến được M 0 = 700 + 100 . = 741,2 (nghìn đồng) (160 − 90) + (160 − 60) chia thành hai phần (phần trên và phần dướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG KÊ part 4 f M0 − f M0 − 1 k ∑ fi = n.Trong đó: fi - Quyền số với M 0 = x M0(min) + i M0 ; (2.3.4a) ( f M0 − f M0 − 1 ) + ( f M0 − f M0 + 1 ) i =1 k Ví dụ: Trong thời gian 10 năm ( ∑ f i = 10) tốc độ phát triển sản Trong đó: i =1 M0 - Mốt;xuất của một tỉnh X như sau: 5 năm đầu, mỗi năm có tốc độ pháttriển là 1,1; trong 3 năm tiếp theo, mỗi năm có tốc độ phát triển là x M0(min) - Giới hạn dưới của tổ có mốt;1,15; 2 năm cuối cùng, mỗi năm có tốc độ phát triển là 1, 25. Vậy tốc i M 0 - Trị số khoảng cách tổ có mốt;độ phát triển bình quân ( x Π ) của tỉnh X mỗi năm thời kỳ 10 năm f M0 −1 - Tần số của tổ đứng trước tổ có mốt;chính là số bình quân nhân gia quyền được tính như sau: f M0 - Tần số tổ có mốt; x Π = 10 (1,1)5 .(1,15 )3 .(1,25 ) 2 = 1, 144 hoặc 114,4% f M0 +1 - Tần số của tổ đứng sau tổ có mốt. Số bình quân nhân được áp dụng trong trường hợp các lượng biến Ví dụ: Có tình hình về tiền lương bình quân một tháng của côngcó quan hệ tích số với nhau và thường được dùng để tính tốc độ phát nhân trong một doanh nghiệp như bảng 2.3.1:triển bình quân trong thực tế công tác thống kê. Bảng 2.3.1: Lương của công nhân trong doanh nghiệp 2.3.4. Mốt Mốt là biểu hiện của một tiêu thức số lượng được gặp nhiều nhất T hứ t ự Mức lương Số công nhân Thứ tự Mức lương Số công nhântrong một tổng thể hay trong một dãy số phân phối. Trong dãy số tổ (1000 đ) (Người) tổ (1000 đ) (Người)lượng biến xác định, mốt là lượng biến có tần số lớn nhất. Mốt dùng A 1 2 A 1 2để biểu hiện mức độ phổ biến của hiện tượng. Ví dụ: Trong số lượngáo sơ mi các cỡ bán ra của một cửa hàng, số lượng áo cỡ 40 bán được 1 400 - 500 20 4 700 - 800 160nhiều nhất thì mốt chính là loại áo sơ mi cỡ 40. Một số ví dụ khác 2 500 - 600 60 5 800 - 900 60trong địa bàn điều tra về thu nhập của các hộ gia đình, số hộ có mức 3 600 - 700 90 6 900 - 1000 10thu nhập 3 triệu đồng một tháng là nhiều nhất, thì mức thu nhập 3triệu đồng chính là mốt; trong một doanh nghiệp số công nhân có mức Từ số liệu bảng 2.3.1, ta thấy tổ thứ tư (i = 4) là tổ có mốt (f4 =năng suất lao động 5 triệu đồng một tháng là nhiều nhất, thì mức năng 160) và khi đó giới hạn dưới x M0(min) = 700, khoảng cách của tổ cósuất lao động 5 triệu đồng chính là mốt,... mốt: i M0 = 800 –700 = 100, tần số của tổ đứng trước tổ có mốt Trong một dãy số lượng biến có khoảng cách tổ muốn tìm mốt, f M0 −1 = 90 và tần số của tổ đứng sau tổ có mốt f M0 +1 = 60. Áp dụngtrước hết cần xác định tổ có mốt, tức là tổ có tần số lớn nhất, sau đó công thức 2.3.4a tính được mốt, hay mức lương phổ biến nhất củatính trị số gần đúng của mốt theo công thức sau: doanh nghiệp như sau: 61 62 160 − 90 của số quan sát ở vị trí chính giữa. Khi đó dãy số lượng biến được M 0 = 700 + 100 . = 741,2 (nghìn đồng) (160 − 90) + (160 − 60) chia thành hai phần (phần trên và phần dướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lý thuyết xác suất và thống kê toán Sai số trong điều tra thống kê phương pháp thống kê kiểm định giả thiết thống kê ý nghĩa của trị sốGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Các phương pháp nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đất – Võ Thành Phong
38 trang 155 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 1 - GV. Quỳnh Phương
34 trang 126 0 0 -
MÔ PHỎNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ KHUẾCH TÁN RỐI NGANG
10 trang 77 0 0 -
Bài giảng Xác suất thống kê: Chương 6 - Nguyễn Kiều Dung
29 trang 71 0 0 -
Bài giảng Thiết kế thí nghiệm và xử lý dữ liệu với phần mềm SAS - Đỗ Đức Lực
54 trang 57 0 0 -
Giáo trình Phương pháp thống kê trong khí hậu: Phần 1
98 trang 46 0 0 -
Quy luật phân phối chuẩn và ứng dụng trong kiểm định giả thiết về giá trị trung bình
8 trang 43 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán: Bài 1 - TS. Nguyễn Mạnh Thế
28 trang 39 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết xác suất và thống kê toán: Phần 1 - Trường ĐH Kinh tế Nghệ An
77 trang 39 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết xác suất và thống kê toán: Phần 1 - Trường Đại học Duy Tân
98 trang 38 0 0