Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu Xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới để có hướng đi đúng - 5
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.03 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thời kỳ 1991 - 1995, xu hướng trên vẫn tiếp tục tăng mạnh cho tới năm 1993. Nhưng bắt đầu từ năm 1994, xu hướng này đã thay đổi, chủ yếu do sự lên ngôi của hàng dệt may, chế biến hải sản và giày dép xuất khẩu. Những động thái này cho thấy, kinh tế Việt Nam đang ở trong giai đoạn mở đầu dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp khởi động bằng lợi thế về đất đai và nhân lực....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu Xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới để có hướng đi đúng - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuất khẩu (n ăm 1989 xuất được 1425 tấn so với mức 100 - 150 tấn trước đó), cộng với xuất khẩu thuỷ sản và lâm sản có tăng, nhưng tỷ trọng nhóm này vẫn giảm đi so với các nhóm khác. ì Trong thời kỳ 1991 - 1995, xu hư ớng trên vẫn tiếp tục tăng mạnh cho tới năm 1993. Nh ưng bắt đ ầu từ năm 1994, xu hư ớng này đã thay đổi, chủ yếu do sự lên n gôi của hàng d ệt may, chế biến hải sản và giày dép xu ất khẩu. Những động thái n ày cho th ấy, kinh tế Việt Nam đang ở trong giai đ oạn mở đ ầu dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp khởi động bằng lợi thế về đ ất đ ai và nhân lực. Đồ thị 1. Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990 - 2000. Nguồn: Tính toán từ nguồn của WB và Vụ Kế hoạch - Thống kê, Bộ Thương m ại (số liệu năm 1999, 2000). ì Giai đoạn 1996 - 2000, cơ cấu h àng xu ất khẩu của Việt Nam có sự thay đ ổi tích cực, song sự chuyển dịch n ày vẫn còn chậm. Năm 1996 cơ cấu h àng nông - lâm - thu ỷ hải sản và công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 71% (Nông - lâm - h ải sản: 42,3% và CN nặng - khoáng sản: 28,7%). Năm 1999 tỷ trọng này là 63,8% (Nông - lâm - h ải sản: 32,8% và CN nặng - khoáng sản: 28,5%). Riêng với h àng công n ghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh trong năm 1997, nhưng n ăm 98 và 99 nhóm hàng này có chiều hướng chững lại. Năm 2000 cơ cấu xuất khẩu nhóm h àng này đạt khoảng 34,3% trong cơ cấu xuất khẩu cả nư ớc. ư Tính đến năm 2000, sau h ơn một thập niên mở cửa kinh tế, cơ cấu xuất khẩu đang chuyển dịch tích cực, theo đ ánh giá của Bộ Thương m ại như sau: 49Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ì Xuất khẩu hàng thô và sơ chế còn chiếm 60% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sự tăng trưởng của các mặt h àng mới, thị trường mới tuy có song chưa nhiều. Tỷ trọng xuất khẩu hàng gia công còn lớn. Dịch vụ chưa trở thành lĩnh vực có những đóng góp xứng đ áng cho việc gia tăng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong th ời kỳ đổi mới, cơ cấu h àng xu ất khẩu chuyển dịch tương đối rõ nét. Đã hình thành một số mặt h àng xu ất khẩu chủ lực đang dần có vị thế trên th ị trường khu vực và thế giới. Đặc biệt, bên cạnh sự gia tăng và vị trí ngày càng được củng cố của một số mặt hàng vốn đã có vị th ế trên thị trường th ì một số mặt hàng m ới xuất hiện và có triển vọng phát triển tốt nhơư hàng nông sản chế biến, rau quả, h àng thủ công mỹ nghệ,... ì Đã có 16 nhóm mặt hàng hoàn toàn mới và khoảng 20 nhóm mặt hàng lần đầu tiên thâm nhập vào một số thị trư ờng. Năm 1991 mới có 4 nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, thuỷ - hải sản, gạo, dệt may (đạt kim ngạch 100 triệu USD trở lên), đ ến năm 1999 đã có thêm 8 m ặt h àng xuất khẩu chủ lực mới là cà phê, cao su, nhân điều, giày dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả. Bốn nhóm mặt hàng đạt kim ngạch gần 1 tỷ USD đến 1,3 tỷ USD/năm là gạo, giày dép, d ệt may, dầu thô và 3 nhóm m ặt h àng đạt xấp xỉ 500 triệu đ ến 1 tỷ USD/năm là cà phê, hàng điện tử, thuỷ - hải sản. ì Chất lượng hàng xuất khẩu đã được nâng lên đáng kể. Một số mặt hàng đã có sức cạnh tranh trên th ị trường thế giới, tuy chưa cao song đã tác đ ộng tích cực tới chất lượng sản phẩm trong nước. Điển hình là một số sản phẩm nông sản của Việt Nam đ ã có vị trí trên thị trường thế giới, đồng thời giá cả các sản phẩm đó cũng được tăng lên một cách đ áng kể. Ví dụ nh ươ h ạt điều giá trung b ình trong cả giai đoạn 1991 - 1995 đạt 908 USD/tấn. Sang giai đo ạn 1996 - 2000 giá đ iều là 1078,4 50Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com USD/tấn. Tương tự hạt tiêu của Việt Nam giá xuất khẩu liên tục tăng trên th ế giới, từ 1845,8 USD/tấn (năm 1996) lên 3945 USD/tấn (năm 1999). Có được kết quả này là do chúng ta đã có những đầu tơư vào công đo ạn chế biến sản phẩm nông sản. Đây sẽ là m ột trong những hướng đúng và then chốt để ta có thể tăng kim ngạch xuất khẩu giai đo ạn 2001 - 2010. ì Các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam luôn giữ vị trí hàng đ ầu là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu Xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới để có hướng đi đúng - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuất khẩu (n ăm 1989 xuất được 1425 tấn so với mức 100 - 150 tấn trước đó), cộng với xuất khẩu thuỷ sản và lâm sản có tăng, nhưng tỷ trọng nhóm này vẫn giảm đi so với các nhóm khác. ì Trong thời kỳ 1991 - 1995, xu hư ớng trên vẫn tiếp tục tăng mạnh cho tới năm 1993. Nh ưng bắt đ ầu từ năm 1994, xu hư ớng này đã thay đổi, chủ yếu do sự lên n gôi của hàng d ệt may, chế biến hải sản và giày dép xu ất khẩu. Những động thái n ày cho th ấy, kinh tế Việt Nam đang ở trong giai đ oạn mở đ ầu dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp khởi động bằng lợi thế về đ ất đ ai và nhân lực. Đồ thị 1. Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990 - 2000. Nguồn: Tính toán từ nguồn của WB và Vụ Kế hoạch - Thống kê, Bộ Thương m ại (số liệu năm 1999, 2000). ì Giai đoạn 1996 - 2000, cơ cấu h àng xu ất khẩu của Việt Nam có sự thay đ ổi tích cực, song sự chuyển dịch n ày vẫn còn chậm. Năm 1996 cơ cấu h àng nông - lâm - thu ỷ hải sản và công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 71% (Nông - lâm - h ải sản: 42,3% và CN nặng - khoáng sản: 28,7%). Năm 1999 tỷ trọng này là 63,8% (Nông - lâm - h ải sản: 32,8% và CN nặng - khoáng sản: 28,5%). Riêng với h àng công n ghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh trong năm 1997, nhưng n ăm 98 và 99 nhóm hàng này có chiều hướng chững lại. Năm 2000 cơ cấu xuất khẩu nhóm h àng này đạt khoảng 34,3% trong cơ cấu xuất khẩu cả nư ớc. ư Tính đến năm 2000, sau h ơn một thập niên mở cửa kinh tế, cơ cấu xuất khẩu đang chuyển dịch tích cực, theo đ ánh giá của Bộ Thương m ại như sau: 49Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ì Xuất khẩu hàng thô và sơ chế còn chiếm 60% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sự tăng trưởng của các mặt h àng mới, thị trường mới tuy có song chưa nhiều. Tỷ trọng xuất khẩu hàng gia công còn lớn. Dịch vụ chưa trở thành lĩnh vực có những đóng góp xứng đ áng cho việc gia tăng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong th ời kỳ đổi mới, cơ cấu h àng xu ất khẩu chuyển dịch tương đối rõ nét. Đã hình thành một số mặt h àng xu ất khẩu chủ lực đang dần có vị thế trên th ị trường khu vực và thế giới. Đặc biệt, bên cạnh sự gia tăng và vị trí ngày càng được củng cố của một số mặt hàng vốn đã có vị th ế trên thị trường th ì một số mặt hàng m ới xuất hiện và có triển vọng phát triển tốt nhơư hàng nông sản chế biến, rau quả, h àng thủ công mỹ nghệ,... ì Đã có 16 nhóm mặt hàng hoàn toàn mới và khoảng 20 nhóm mặt hàng lần đầu tiên thâm nhập vào một số thị trư ờng. Năm 1991 mới có 4 nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, thuỷ - hải sản, gạo, dệt may (đạt kim ngạch 100 triệu USD trở lên), đ ến năm 1999 đã có thêm 8 m ặt h àng xuất khẩu chủ lực mới là cà phê, cao su, nhân điều, giày dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả. Bốn nhóm mặt hàng đạt kim ngạch gần 1 tỷ USD đến 1,3 tỷ USD/năm là gạo, giày dép, d ệt may, dầu thô và 3 nhóm m ặt h àng đạt xấp xỉ 500 triệu đ ến 1 tỷ USD/năm là cà phê, hàng điện tử, thuỷ - hải sản. ì Chất lượng hàng xuất khẩu đã được nâng lên đáng kể. Một số mặt hàng đã có sức cạnh tranh trên th ị trường thế giới, tuy chưa cao song đã tác đ ộng tích cực tới chất lượng sản phẩm trong nước. Điển hình là một số sản phẩm nông sản của Việt Nam đ ã có vị trí trên thị trường thế giới, đồng thời giá cả các sản phẩm đó cũng được tăng lên một cách đ áng kể. Ví dụ nh ươ h ạt điều giá trung b ình trong cả giai đoạn 1991 - 1995 đạt 908 USD/tấn. Sang giai đo ạn 1996 - 2000 giá đ iều là 1078,4 50Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com USD/tấn. Tương tự hạt tiêu của Việt Nam giá xuất khẩu liên tục tăng trên th ế giới, từ 1845,8 USD/tấn (năm 1996) lên 3945 USD/tấn (năm 1999). Có được kết quả này là do chúng ta đã có những đầu tơư vào công đo ạn chế biến sản phẩm nông sản. Đây sẽ là m ột trong những hướng đúng và then chốt để ta có thể tăng kim ngạch xuất khẩu giai đo ạn 2001 - 2010. ì Các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam luôn giữ vị trí hàng đ ầu là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn đại học trình bày luận văn viết luận văn hay mẫu luận văn kinh tế đề tài kinh tế hayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 252 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
131 trang 132 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 119 0 0 -
96 trang 110 0 0
-
Phương pháp viết báo cáo, thông báo
10 trang 96 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 94 0 0 -
19 trang 83 0 0
-
7 trang 81 0 0