Một số vấn đề về hệ thống an sinh xã hội nông thôn mới: Thực trạng, định hướng và giải pháp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 535.88 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tìm hiểu hệ thống an sinh xã hội: mục tiêu, thành phần, cấu trúc; hệ thống chính sách an sinh xã hội; một số kết quả của hệ thống an sinh xã hội; an sinh xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về hệ thống an sinh xã hội nông thôn mới: Thực trạng, định hướng và giải phápMỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI NÔNG THÔN MỚI: THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GS.TS Lê Ngọc Hùng34 1. HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI: MỤC TIÊU, THÀNH PHẦN, CẤU TRÚC Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam chủ trương xây dựng hệ thống an sinh xã hộitoàn diện, đa dạng, linh hoạt với các trụ cột thành phần nhằm những mục tiêu nhất định,cụ thể như sau: (i) Tạo việc làm, thu nhập và giảm nghèo với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,tỉ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỉ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; thu nhập bình quânđầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm1,5 - 2%/năm; các huyện, xã có tỉ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từnggiai đoạn. (ii) Bảo hiểm xã hội: năm 2012 xác định mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 50%lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảohiểm thất nghiệp. (iii) Trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Phấn đấuđến năm 2020 có khoảng 2,5 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên,trong đó trên 30% là người cao tuổi. (iv) Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho ngườidân: đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểusố. Trụ cột này có 5 cấu phần với một số mục tiêu cụ thể là: Bảo đảm giáo dục tối thiểu: xây dựng đề án phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi,phấn đấu đến năm 2020 có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 95% ở bậctrung học cơ sở, 98% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ, trên 70% lao động quađào tạo. Bảo đảm y tế tối thiểu: Đến năm 2020, trên 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủngđầy đủ; tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 10%. Đến năm 2020 trên80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Bảo đảm nhà ở tối thiểu: Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, Bảo đảm nước sạch: Đến năm 2020, 100% dân cư nông thôn được sử dụng nướcsinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 70% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia. Bảo đảm thông tin: Tăng cường thông tin truyền thông đến người dân nghèo,vùng nghèo, vùng khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưathông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. 2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Theo nghĩa hẹp, từ góc độ chi ngân sách nhà nước, chính sách an sinh xã hội chỉbao gồm các khoản trợ cấp bằng tiền, lương hưu, trợ cấp và khoản khác cho những ngườicó công và những người trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. An sinh xã hội theo nghĩahẹp chỉ bao gồm các khoản trợ cấp bằng tiền, lương hưu và trợ cấp đã tăng về giá trị34 Đại học quốc gia Hà Nội 55tuyệt đối tính theo giá hiện hành và tăng tỉ trọng trong GDP và tổng chi thường xuyên.Tuy nhiên, trong tổng chi xã hội, khoản chi cho an sinh xã hội với tỉ trọng 31,3% năm2004, chiếm vị trí thứ hai sau chi giáo dục và đào tạo, đã giảm xuống còn gần 30% năm2012. Ở vị trí thứ ba là chi y tế, tăng từ gần 11,0% lên gần 17,0% trong cùng thời kỳnày. Tỉ trọng chi an sinh xã hội trong GDP tăng từ 2,2% năm 2004 lên 3,0% năm 2012,đồng thời tỉ trọng chi an sinh xã hội trong tổng chi thường xuyên cũng tăng từ 9,2% lên11,4% năm 2004-2012. Theo nghĩa rộng, từ góc độ chi ngân sách nhà nước, chính sách an sinh xã hộitheo nghĩa rộng bao gồm an sinh xã hội theo nghĩa hẹp, các chương trình giảm nghèo,các chương trình điều tiết thị trường lao động và các chương trình khác. Theo nghĩarộng, an sinh xã hội bao gồm chín hợp phần chính sách, cụ thể như sau: (i) Các chươngtrình giảm nghèo (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình135 và Chương trình 30a) và chính sách giảm nghèo (trừ hỗ trợ giáo dục và bảo hiểm ytế; (ii) Các chương trình điều tiết thị trường lao động (dạy nghề, xuất khẩu lao động vàviệc làm); (iii) Bảo hiểm xã hội và thất nghiệp (ngân sách chi trả lương hưu cho ngườinghỉ hưu trước 1995 và hỗ trợ bảo hiểm tự nguyện; (iv) Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế;(v) Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; (vi) Hỗ trợ giáo dục (miễn giảm học phí, học bổng,hỗ trợ học nội trú và ăn trưa); (vii) Chăm sóc xã hội; (viii) Trợ giúp đột xuất; (ix) Trợgiúp xã hội (hỗ trợ tiền mặt hàng tháng theo Nghị định 67, 13, 136). Tổng chi tiêu ngân sách nhà nước cho tất cả chín loại chương trình an sinh xã hộitheo nghĩa rộng này đã tăng từ 2.6% GDP năm 2008 lên tới mức cao nhất là 3.36% GDPnăm 2010 và sau đó đã giảm xuống còn 2.8% GDP năm 2013. Nếu tính cả chi tiêu 1.07%GDP cho chính sách đối với người có công thì mức chi cho an sinh xã hội theo nghĩarộng là 3.87% GDP năm 2013. So với các nước trong khu vực, mức chi ngân sách choan sinh xã hội của Việt Nam thuộc loại thấp. Tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về hệ thống an sinh xã hội nông thôn mới: Thực trạng, định hướng và giải phápMỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI NÔNG THÔN MỚI: THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GS.TS Lê Ngọc Hùng34 1. HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI: MỤC TIÊU, THÀNH PHẦN, CẤU TRÚC Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam chủ trương xây dựng hệ thống an sinh xã hộitoàn diện, đa dạng, linh hoạt với các trụ cột thành phần nhằm những mục tiêu nhất định,cụ thể như sau: (i) Tạo việc làm, thu nhập và giảm nghèo với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020,tỉ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỉ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; thu nhập bình quânđầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm1,5 - 2%/năm; các huyện, xã có tỉ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từnggiai đoạn. (ii) Bảo hiểm xã hội: năm 2012 xác định mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 50%lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảohiểm thất nghiệp. (iii) Trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Phấn đấuđến năm 2020 có khoảng 2,5 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên,trong đó trên 30% là người cao tuổi. (iv) Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho ngườidân: đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểusố. Trụ cột này có 5 cấu phần với một số mục tiêu cụ thể là: Bảo đảm giáo dục tối thiểu: xây dựng đề án phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi,phấn đấu đến năm 2020 có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 95% ở bậctrung học cơ sở, 98% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ, trên 70% lao động quađào tạo. Bảo đảm y tế tối thiểu: Đến năm 2020, trên 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủngđầy đủ; tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 10%. Đến năm 2020 trên80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Bảo đảm nhà ở tối thiểu: Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, Bảo đảm nước sạch: Đến năm 2020, 100% dân cư nông thôn được sử dụng nướcsinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 70% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia. Bảo đảm thông tin: Tăng cường thông tin truyền thông đến người dân nghèo,vùng nghèo, vùng khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưathông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. 2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Theo nghĩa hẹp, từ góc độ chi ngân sách nhà nước, chính sách an sinh xã hội chỉbao gồm các khoản trợ cấp bằng tiền, lương hưu, trợ cấp và khoản khác cho những ngườicó công và những người trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. An sinh xã hội theo nghĩahẹp chỉ bao gồm các khoản trợ cấp bằng tiền, lương hưu và trợ cấp đã tăng về giá trị34 Đại học quốc gia Hà Nội 55tuyệt đối tính theo giá hiện hành và tăng tỉ trọng trong GDP và tổng chi thường xuyên.Tuy nhiên, trong tổng chi xã hội, khoản chi cho an sinh xã hội với tỉ trọng 31,3% năm2004, chiếm vị trí thứ hai sau chi giáo dục và đào tạo, đã giảm xuống còn gần 30% năm2012. Ở vị trí thứ ba là chi y tế, tăng từ gần 11,0% lên gần 17,0% trong cùng thời kỳnày. Tỉ trọng chi an sinh xã hội trong GDP tăng từ 2,2% năm 2004 lên 3,0% năm 2012,đồng thời tỉ trọng chi an sinh xã hội trong tổng chi thường xuyên cũng tăng từ 9,2% lên11,4% năm 2004-2012. Theo nghĩa rộng, từ góc độ chi ngân sách nhà nước, chính sách an sinh xã hộitheo nghĩa rộng bao gồm an sinh xã hội theo nghĩa hẹp, các chương trình giảm nghèo,các chương trình điều tiết thị trường lao động và các chương trình khác. Theo nghĩarộng, an sinh xã hội bao gồm chín hợp phần chính sách, cụ thể như sau: (i) Các chươngtrình giảm nghèo (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình135 và Chương trình 30a) và chính sách giảm nghèo (trừ hỗ trợ giáo dục và bảo hiểm ytế; (ii) Các chương trình điều tiết thị trường lao động (dạy nghề, xuất khẩu lao động vàviệc làm); (iii) Bảo hiểm xã hội và thất nghiệp (ngân sách chi trả lương hưu cho ngườinghỉ hưu trước 1995 và hỗ trợ bảo hiểm tự nguyện; (iv) Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế;(v) Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; (vi) Hỗ trợ giáo dục (miễn giảm học phí, học bổng,hỗ trợ học nội trú và ăn trưa); (vii) Chăm sóc xã hội; (viii) Trợ giúp đột xuất; (ix) Trợgiúp xã hội (hỗ trợ tiền mặt hàng tháng theo Nghị định 67, 13, 136). Tổng chi tiêu ngân sách nhà nước cho tất cả chín loại chương trình an sinh xã hộitheo nghĩa rộng này đã tăng từ 2.6% GDP năm 2008 lên tới mức cao nhất là 3.36% GDPnăm 2010 và sau đó đã giảm xuống còn 2.8% GDP năm 2013. Nếu tính cả chi tiêu 1.07%GDP cho chính sách đối với người có công thì mức chi cho an sinh xã hội theo nghĩarộng là 3.87% GDP năm 2013. So với các nước trong khu vực, mức chi ngân sách choan sinh xã hội của Việt Nam thuộc loại thấp. Tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống an sinh xã hội An sinh xã hội nông thôn mới Xã hội nông thôn mới Nông thôn mới Xây dựng nông thôn mớiGợi ý tài liệu liên quan:
-
35 trang 325 0 0
-
Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay
4 trang 217 0 0 -
Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng
2 trang 119 0 0 -
124 trang 104 0 0
-
11 trang 97 0 0
-
5 trang 84 0 0
-
13 trang 79 0 0
-
98 trang 65 0 0
-
Quyết định số 3194/QĐ-UBND 2013
42 trang 53 0 0 -
Giải pháp tăng cường kết nối nông thôn - đô thị trong xây dựng nông thôn mới
10 trang 52 0 0