Một số vấn đề về quản lý môi trường Nông nghiệp, nông thôn hiện nay
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,010.54 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, nông nghiệp, nông thôn đang dần thay đổi:Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư, nâng cấp, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, ô nhiễm môi trường nông thôn gia tăng do chất thải từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, và sinh hoạt đe dọa đến phát triển bền vững. Mục tiêu của bài báo là rà soát công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn nhằm rút ra những ưu điểm và bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Các nhóm giải pháp kiến nghị là: Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn, phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ xanh, sạch phù hợp cho hoạt động nông nghiệp, nông thôn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về quản lý môi trường Nông nghiệp, nông thôn hiện nay BÀI BÁO KHOA HỌC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN HIỆN NAY Nguyễn Thị Bích Ngọc1 và Bùi Quốc Lập2 Tóm tắt: Cùng với quá trình phát triển của đất nước, nông nghiệp, nông thôn đang dần thay đổi: Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư, nâng cấp; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, ô nhiễm môi trường nông thôn gia tăng do chất thải từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, và sinh hoạt đe dọa đến phát triển bền vững. Mục tiêu của bài báo là rà soát công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn nhằm rút ra những ưu điểm và bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Các nhóm giải pháp kiến nghị là: Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; Phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước; Tăng cường áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ xanh, sạch phù hợp cho hoạt động nông nghiệp, nông thôn. Từ khóa: Nông nghiệp, Nông thôn, Chính sách, Môi trường, Phát triển bền vững. 1. MỞ ĐẦU1 Khái niệm “Nông thôn” theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP (Chính_Phủ, 2010), là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp cơ sở là UBND xã; còn “Nông nghiệp” là ngành sản xuất vật chất, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực thực phẩm. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn đang từng bước phát triển, điều kiện sống người dân nông thôn được cải thiện. Tuy nhiên, những hệ lụy gây ra đến môi trường ngày càng tăng đó là: nước thải ô nhiễm hữu cơ và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV), rác thải sinh hoạt và nguy hại, mùi hơi dung môi từ quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp... Song song với phát triển, hệ thống chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông thôn cũng đã và đang được điều chỉnh, bổ sung trong đó có các nội dung về bảo vệ môi trường (BVMT). Tuy nhiên, một mặt chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, mặt khác bộc lộ những bất cập cần được 1 Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn (NCS ĐHTL); 2 Khoa Môi trường, Đại học Thủy lợi 30 phân tích đánh giá làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý. 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiếp cận hệ thống: khu vực nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống tự nhiên kinh tế xã hội hoàn chỉnh và mở, có mối quan hệ khăng khít với các hệ thống khác thông qua trao đổi vật chất và năng lượng. Xem xét đối tượng nông nghiệp nông thôn trong hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam, phân tích các thành tựu đạt được và bất cập để tìm ra các yếu điểm. Tiếp cận trên quan điểm bền vững là phát triển nông nghiệp nông thôn gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và thiên nhiên. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản về môi trường, tuy nhiên tập trung chủ yếu là phân tích tổng hợp số liệu. Các văn bản pháp lý được tập hợp để xem xét phân tích phạm vi áp dụng đối với vùng nông thôn, phân tích tính phù hợp thực tiễn của văn bản, đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập đã được phân tích. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Những thành tựu cơ bản trong BVMT nông nghiệp, nông thôn KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 3.1.1. Hệ thống thể chế chính sách được hình thành và từng bước hoàn thiện Hệ thống văn bản về môi trường: Năm 2005, Quốc hội ban hành Luật BVMT (Quốc_Hội, 2005) trên trên cơ sở sửa đổi bổ sung Luật BVMT 1993. Trong quá trình phát triển, một số vấn đề cần thay đổi để phù hợp với thực tế, Quốc hội đã điều chỉnh và ban hành Luật BVMT năm 2014 (Quốc_Hội, 2014). Luật BVMT 2005 (Quốc_Hội, 2005) đã quy định: “Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, ... thân thiện với môi trường” (Điều 6). Quy định cụ thể về “BVMT trong sản xuất nông nghiệp” (Điều 46); “BVMT đối với làng nghề” (Điều 38). Quy định các nhóm tiêu chuẩn về “môi trường đối với đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản”, nước cho “nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu nông nghiệp”, tiêu chuẩn đối với “không khí ở vùng dân cư nông thôn”; nhóm tiêu chuẩn quản lý chất thải phát sinh từ nông nghiệp như “nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt”. Luật BVMT 2014 đã đưa “Điều 69. BVMT trong sản xuất nông nghiệp” và “Điều 70. BVMT làng nghề” (Quốc_Hội, 2014). Nghị Quyết 35/NQ-CP (Chính_Phủ, 2013) xác định “Chất thải sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân nông thôn không được thu gom, xử lý đúng quy cách hợp vệ sinh; tình trạng sử dụng phân bón hoá học, thuốc BVTV tràn lan dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày càng gia tăng. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề vẫn khó kiểm soát, xử lý và khắc phục, có nơi ngày càng trở nên trầm trọng”. Vì vậy cần “Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề” (Chính_Phủ, 2013). Điể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về quản lý môi trường Nông nghiệp, nông thôn hiện nay BÀI BÁO KHOA HỌC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN HIỆN NAY Nguyễn Thị Bích Ngọc1 và Bùi Quốc Lập2 Tóm tắt: Cùng với quá trình phát triển của đất nước, nông nghiệp, nông thôn đang dần thay đổi: Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư, nâng cấp; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, ô nhiễm môi trường nông thôn gia tăng do chất thải từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, và sinh hoạt đe dọa đến phát triển bền vững. Mục tiêu của bài báo là rà soát công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn nhằm rút ra những ưu điểm và bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Các nhóm giải pháp kiến nghị là: Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; Phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước; Tăng cường áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ xanh, sạch phù hợp cho hoạt động nông nghiệp, nông thôn. Từ khóa: Nông nghiệp, Nông thôn, Chính sách, Môi trường, Phát triển bền vững. 1. MỞ ĐẦU1 Khái niệm “Nông thôn” theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP (Chính_Phủ, 2010), là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp cơ sở là UBND xã; còn “Nông nghiệp” là ngành sản xuất vật chất, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực thực phẩm. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn đang từng bước phát triển, điều kiện sống người dân nông thôn được cải thiện. Tuy nhiên, những hệ lụy gây ra đến môi trường ngày càng tăng đó là: nước thải ô nhiễm hữu cơ và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV), rác thải sinh hoạt và nguy hại, mùi hơi dung môi từ quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp... Song song với phát triển, hệ thống chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông thôn cũng đã và đang được điều chỉnh, bổ sung trong đó có các nội dung về bảo vệ môi trường (BVMT). Tuy nhiên, một mặt chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, mặt khác bộc lộ những bất cập cần được 1 Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn (NCS ĐHTL); 2 Khoa Môi trường, Đại học Thủy lợi 30 phân tích đánh giá làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý. 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiếp cận hệ thống: khu vực nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống tự nhiên kinh tế xã hội hoàn chỉnh và mở, có mối quan hệ khăng khít với các hệ thống khác thông qua trao đổi vật chất và năng lượng. Xem xét đối tượng nông nghiệp nông thôn trong hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam, phân tích các thành tựu đạt được và bất cập để tìm ra các yếu điểm. Tiếp cận trên quan điểm bền vững là phát triển nông nghiệp nông thôn gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và thiên nhiên. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản về môi trường, tuy nhiên tập trung chủ yếu là phân tích tổng hợp số liệu. Các văn bản pháp lý được tập hợp để xem xét phân tích phạm vi áp dụng đối với vùng nông thôn, phân tích tính phù hợp thực tiễn của văn bản, đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập đã được phân tích. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Những thành tựu cơ bản trong BVMT nông nghiệp, nông thôn KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 3.1.1. Hệ thống thể chế chính sách được hình thành và từng bước hoàn thiện Hệ thống văn bản về môi trường: Năm 2005, Quốc hội ban hành Luật BVMT (Quốc_Hội, 2005) trên trên cơ sở sửa đổi bổ sung Luật BVMT 1993. Trong quá trình phát triển, một số vấn đề cần thay đổi để phù hợp với thực tế, Quốc hội đã điều chỉnh và ban hành Luật BVMT năm 2014 (Quốc_Hội, 2014). Luật BVMT 2005 (Quốc_Hội, 2005) đã quy định: “Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, ... thân thiện với môi trường” (Điều 6). Quy định cụ thể về “BVMT trong sản xuất nông nghiệp” (Điều 46); “BVMT đối với làng nghề” (Điều 38). Quy định các nhóm tiêu chuẩn về “môi trường đối với đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản”, nước cho “nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu nông nghiệp”, tiêu chuẩn đối với “không khí ở vùng dân cư nông thôn”; nhóm tiêu chuẩn quản lý chất thải phát sinh từ nông nghiệp như “nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt”. Luật BVMT 2014 đã đưa “Điều 69. BVMT trong sản xuất nông nghiệp” và “Điều 70. BVMT làng nghề” (Quốc_Hội, 2014). Nghị Quyết 35/NQ-CP (Chính_Phủ, 2013) xác định “Chất thải sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân nông thôn không được thu gom, xử lý đúng quy cách hợp vệ sinh; tình trạng sử dụng phân bón hoá học, thuốc BVTV tràn lan dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày càng gia tăng. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề vẫn khó kiểm soát, xử lý và khắc phục, có nơi ngày càng trở nên trầm trọng”. Vì vậy cần “Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề” (Chính_Phủ, 2013). Điể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Nông thôn Chính sách Môi trường Phát triển bền vững Ô nhiễm môi trường nông thôn Chất thải gây ô nhiễm Công nghệ xanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
342 trang 348 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 324 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 319 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 246 0 0 -
30 trang 242 0 0
-
Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Từ lý luận đến thực tiễn
6 trang 210 0 0 -
9 trang 208 0 0
-
Bài tiểu luận kinh tế chính trị
25 trang 184 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 181 0 0