Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 700.95 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 lao phổi có kháng Rifampicin có mức độ AFB 2. Girum T, Muktar E, Lentiro K (2018), “ dương tính 1+ là 20,83% và ở nhóm bệnh nhân Epidemiology of multidrug-resistant tuberculosis (MDR-TB) in Ethiopia: a systematic review and không kháng Rifampicin là 79,17%. AFB dương meta-analysis of the prevalence, determinants and tính 2+ ở nhóm lao phổi có kháng Rifampicin là treatment outcome”.Trop Dis Travel Med 40% ở nhóm lao phổi không kháng Rifampicin là Vaccines.4:5. doi: 10.1186/s40794-018-0065-5. 60%. Mức AFB dương tính 3+ ở nhóm lao phổi 3. Adigun R, Singh R(2019), “Tuberculosis”, StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): có kháng Rifampicin là 33,33% và ở nhóm lao StatPearls Publishing; 2019 Feb 6. phổi không kháng Rifampicin là 66,67%. Như 4. Jamshid Gadoev, Damin Asadov, Anthony D. vậy kết quả của tác giả cho thấy ở nhóm bệnh Harries Recurrent tuberculosis and nhân có kháng Rifampicin có số lương vi khuẩn associated factors: A five - year countrywide study in Uzbekistan (2017), “”, PLoS One. 2017; trong đờm ở các mức độ 1+, 2+, 3+ đều thấp 12(5): e0176473. 10.1371/journal.pone.0176473. hơn nhóm lao phổi không kháng Rifampicin. Sự 5. Nguyễn Thị Hậu (2015), “Nghiên cứu lâm sàng, khác biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau. cận lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc và kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân lao phổi tái phát”. Luận văn V. KẾT LUẬN Thạc sỹ, Học viện Quân y, Hà Nội 67tr. Lao đa kháng thuốc ngày càng tăng, mối 6. Jacobs MG, Pinto Junior VL (2020), “Characterization of drug-resistanttuberculosis in tương quan lâm sàng, cận lâm sàng với đặc tính Brazil, 2014”, Epidemiol Serv Saude. 2020 Feb kháng thuốc có rất nhiều ý nghĩa cho việc điều 3;28(3):e2018294. doi: 10.5123/S1679 trị bệnh. 7. Nguyễn Văn Thái (2019), “Nghiên cứ tính kháng Rifampicin và mối liên quan giữa một số đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm lâm sàng cận lâm sàng với tính kháng thuốc 1. World Health Organization (2018) Global ở bệnh nhân lao phổi tái phát, Luận văn chuyên Tuberculosis report. WHO, https:// khoa 2, Học viện Quân y, Hà Nội72tr. apps.who.int/iris/handle/10665/274453,8-37. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HORMON TÁI TỔ HỢP Ở TRẺ THIẾU HỤT HORMON TĂNG TRƯỞNG Vũ Chí Dũng*, Nguyễn Thị Hằng* TÓM TẮT sớm, tuổi xương càng thấp thì tốc độ tăng trưởng chiều cao năm đầu càng cao. Kết luận: Bệnh nhân 11 Thiếu hụt hormon tăng trưởng là tình trạng tuyến được chẩn đoán và điều trị thiếu hụt hormon tăng yên không sản xuất đủ hormon tăng trưởng dẫn đến trưởng sớm, tuổi xương và nồng độ GH đỉnh test kích tình trạng lùn ở trẻ em. Tỷ lệ mới mắc dao động thích thấp có đáp ứng tốt hơn với liệu pháp hormon 1/3500 – 1/4000. Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố tái tổ hợp thay thế. liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ Từ khóa: Thiếu hụt hormon tăng trưởng, hormon thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đối tượng và tăng trưởng tái tổ hợp, lùn ở trẻ em. phương pháp: 159 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị thiếu hụt hormon tăng trưởng tại Bệnh viện SUMMARY Nhi Trung ương từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 06 năm 2019. Nghiên cứu một loạt ca bệnh, đối chứng FACTORS AFFECTING HEIGHT VELOCITY trước và sau điều trị. Kết quả: trong số 159 bệnh RESPONSE IN rhGH- TREATED CHILDREN nhân thì nhóm bệnh nhân có nồng độ GH đỉnh test WIT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 lao phổi có kháng Rifampicin có mức độ AFB 2. Girum T, Muktar E, Lentiro K (2018), “ dương tính 1+ là 20,83% và ở nhóm bệnh nhân Epidemiology of multidrug-resistant tuberculosis (MDR-TB) in Ethiopia: a systematic review and không kháng Rifampicin là 79,17%. AFB dương meta-analysis of the prevalence, determinants and tính 2+ ở nhóm lao phổi có kháng Rifampicin là treatment outcome”.Trop Dis Travel Med 40% ở nhóm lao phổi không kháng Rifampicin là Vaccines.4:5. doi: 10.1186/s40794-018-0065-5. 60%. Mức AFB dương tính 3+ ở nhóm lao phổi 3. Adigun R, Singh R(2019), “Tuberculosis”, StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): có kháng Rifampicin là 33,33% và ở nhóm lao StatPearls Publishing; 2019 Feb 6. phổi không kháng Rifampicin là 66,67%. Như 4. Jamshid Gadoev, Damin Asadov, Anthony D. vậy kết quả của tác giả cho thấy ở nhóm bệnh Harries Recurrent tuberculosis and nhân có kháng Rifampicin có số lương vi khuẩn associated factors: A five - year countrywide study in Uzbekistan (2017), “”, PLoS One. 2017; trong đờm ở các mức độ 1+, 2+, 3+ đều thấp 12(5): e0176473. 10.1371/journal.pone.0176473. hơn nhóm lao phổi không kháng Rifampicin. Sự 5. Nguyễn Thị Hậu (2015), “Nghiên cứu lâm sàng, khác biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau. cận lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc và kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân lao phổi tái phát”. Luận văn V. KẾT LUẬN Thạc sỹ, Học viện Quân y, Hà Nội 67tr. Lao đa kháng thuốc ngày càng tăng, mối 6. Jacobs MG, Pinto Junior VL (2020), “Characterization of drug-resistanttuberculosis in tương quan lâm sàng, cận lâm sàng với đặc tính Brazil, 2014”, Epidemiol Serv Saude. 2020 Feb kháng thuốc có rất nhiều ý nghĩa cho việc điều 3;28(3):e2018294. doi: 10.5123/S1679 trị bệnh. 7. Nguyễn Văn Thái (2019), “Nghiên cứ tính kháng Rifampicin và mối liên quan giữa một số đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm lâm sàng cận lâm sàng với tính kháng thuốc 1. World Health Organization (2018) Global ở bệnh nhân lao phổi tái phát, Luận văn chuyên Tuberculosis report. WHO, https:// khoa 2, Học viện Quân y, Hà Nội72tr. apps.who.int/iris/handle/10665/274453,8-37. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HORMON TÁI TỔ HỢP Ở TRẺ THIẾU HỤT HORMON TĂNG TRƯỞNG Vũ Chí Dũng*, Nguyễn Thị Hằng* TÓM TẮT sớm, tuổi xương càng thấp thì tốc độ tăng trưởng chiều cao năm đầu càng cao. Kết luận: Bệnh nhân 11 Thiếu hụt hormon tăng trưởng là tình trạng tuyến được chẩn đoán và điều trị thiếu hụt hormon tăng yên không sản xuất đủ hormon tăng trưởng dẫn đến trưởng sớm, tuổi xương và nồng độ GH đỉnh test kích tình trạng lùn ở trẻ em. Tỷ lệ mới mắc dao động thích thấp có đáp ứng tốt hơn với liệu pháp hormon 1/3500 – 1/4000. Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố tái tổ hợp thay thế. liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ Từ khóa: Thiếu hụt hormon tăng trưởng, hormon thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đối tượng và tăng trưởng tái tổ hợp, lùn ở trẻ em. phương pháp: 159 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị thiếu hụt hormon tăng trưởng tại Bệnh viện SUMMARY Nhi Trung ương từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 06 năm 2019. Nghiên cứu một loạt ca bệnh, đối chứng FACTORS AFFECTING HEIGHT VELOCITY trước và sau điều trị. Kết quả: trong số 159 bệnh RESPONSE IN rhGH- TREATED CHILDREN nhân thì nhóm bệnh nhân có nồng độ GH đỉnh test WIT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kết quả điều trị hormon tái tổ hợp Điều trị hormon tái tổ hợp Trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng Hormon tăng trưởngTài liệu liên quan:
-
Hiệu quả của điều trị lâu dài bằng hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng
4 trang 20 0 0 -
Chuyên đề : Tình hình ứng dụng của VSV trong Y tế
45 trang 19 0 0 -
Thực hành lâm sàng - Các xét nghiệm thường quy áp dụng: Phần 2
234 trang 14 0 0 -
163 trang 13 0 0
-
Việc sử dụng chất tăng trọng trong chăn nuôi
40 trang 11 0 0 -
Sử dụng hormon trong chăn nuôi lợi và hại
123 trang 11 0 0 -
Nghiên cứu dàn hòa tấu nội tiết: Phần 2
88 trang 10 0 0 -
5 trang 8 0 0
-
Cải thiện chiều cao ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng được điều trị bằng hormon thay thế
7 trang 4 0 0