Danh mục

Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại một xã huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa năm 2014

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.21 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) của hộ gia đình. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 đại diện hộ gia đình đang sinh sống và sử dụng HCBVTV tại xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại một xã huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa năm 2014 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI MỘT XÃ HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA NĂM 2014 Lương Mai Anh*; Lê Thị Thanh Xuân** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) của hộ gia đình. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 đại diện hộ gia đình đang sinh sống và sử dụng HCBVTV tại xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa. Kết quả và kết luận: tỷ lệ thực hành sử dụng HCBVTV đạt ở đối tượng có trình độ trung học cơ sở cao gấp 5,6 lần so với đối tượng có trình độ tiểu học (OR = 5,670, 95%CI: 1,614 - 19,919). Người đi phun có thâm niên tiếp xúc > 20 năm có tỷ lệ thực hành sử dụng đạt cao hơn 3,7 lần so với người có thâm niên tiếp xúc < 10 năm (OR = 3,709, 95%CI: 1,433 - 9,600); đối tượng có kiến thức về sử dụng HCBVTV đạt có tỷ lệ thực hành sử dụng đạt cao gấp 2,4 lần so với người có kiến thức về sử dụng không đạt có ý nghĩa thống kê (OR = 2,422, 95%CI: 1,177 - 4,985). Đối tượng có tiếp cận/tìm hiểu thông tin liên quan đến HCBVTV có thực hành sử dụng đạt cao hơn 4,4 lần so với đối tượng chưa từng tìm hiều/tiếp cận thông tin (OR = 4,448, 95%CI: 2,124 - 9,315). Kết quả này gợi ý các đối tượng đích cần can thiệp về sử dụng HCBVTV an toàn tại các vùng nông thôn Việt Nam trong thời gian tới. * Từ khóa: Hóa chất bảo vệ thực vật; Yếu tố liên quan; Thực hành; Thanh Hóa. Associated Factors of the Pesticide Use in One Commune, Thachthanh District, Thanhhoa Province, 2014 Summary Objectives: To describe the associated factors of the pesticide use in the study area. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive method was conducted on 200 subjects who used pesticides in Thanhvan commune, Thachthanh district, Thanhhoa province. Results and conclusion: Using the chemicals, respondents with junior high school was 5.6 times higher than those with primary educational level (OR = 5.670, 95%CI: 1.614 to 19.919). The respondents who sprayed more than 20 years, practiced safely 3.7 times higher than those exposured under 10 years (OR = 3.709, 95%CI: 1.433 to 9.600); those who had the good knowledge about the use of chemicals, could have safe use 2.4 times higher than those had not good knowledge (OR = 2,422, 95%CI: 1.177 to 4.985). And those who had access to chemical information, practiced safely 4.4 times higher than those never knew information (OR = 4.448, 95%CI: 2.124 to 9.315). These results suggested the target for intervention on the use of pesticide safety in rural areas of Vietnam in the coming time. * Key words: Pesticides; Associated factors; Practice; Thanhhoa province. * Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tế ** Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Lương Mai Anh (luongmaianh@gmail.com) Ngày nhận bài: 23/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/03/2017 Ngày bài báo được đăng: 22/03/2017 46 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng HCBVTV đúng cách sẽ góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe của con người. Tuy nhiên, việc sử dụng HCBVTV an toàn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là lựa chọn và mua thuốc, sử dụng thuốc theo hướng dẫn an toàn, sử dụng các trang bị bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc. Ngoài ra, sử dụng an toàn còn bao gồm việc bảo quản, cất giữ, cách xử lý khi có sự cố... Tại Việt Nam, kết quả thống kê của tại 31 tỉnh thành của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội năm 2008 cho thấy, đa số các vụ tai nạn trong ngành nông nghiệp là do nhiễm độc HCBVTV. Riêng trong năm 2008, đã có 6.807 vụ nhiễm độc HCBVTV với 7.527 trường hợp ngộ độc được cứu sống và 137 trường hợp tử vong. Đa phần những trường hợp này là do nhiễm độc vì không sử dụng trang thiết bị bảo hộ, một số do uống nhầm thuốc [1]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nhiễm độc HCBVTV, một trong những nguyên nhân quan trọng là sự kém hiểu biết của người sử dụng, lạm dụng, không tuân thủ nghiêm ngặt liều lượng, thời gian cách ly, sử dụng HCBVTV không rõ nguồn gốc, sử dụng thuốc bị cấm, không tuân thủ hướng dẫn. Kết quả kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản đối với cơ sở sản xuất HCBVTV của Cục Bảo vệ Thực vật năm 2012 cho thấy: trong số 15.184 cơ sở buôn bán HCBVTV được kiểm tra, phát hiện 1.644 cơ sở vi phạm (10,82%) điều lệ về quản lý HCBVTV với các hình thức vi phạm chính như: không đủ điều kiện kinh doanh (36,86%); nhãn thuốc (24,14%); thuốc quá hạn sử dụng (8,21%); thuốc ngoài danh mục (3,22%). Đồng thời kết quả kiểm tra sử dụng HCBVTV trên rau của 9.120 hộ, phát hiện 2.319 hộ vi phạm (25,42%), trong đó: sử dụng không đúng kỹ thuật, nồng độ, liều lượng (70,8%); vi phạm khác (bảo hộ lao động, vứt, đổ thuốc thừa bừa bãi...) là 21,3%; không đảm bảo thời gian cách ly (7,84%) [2]. Nghiên cứu này đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: