Danh mục

Một số yếu tố liên quan tới việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân điều trị ARV tại phòng khám Ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 350.24 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú (PKNT), bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan tới việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân điều trị ARV tại phòng khám Ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Quỳnh Anh1, Dương Thị Xuân2TÓM TẮT to the use of health care services among patients on ARV treatment and the results had 10 related factors 46 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm that were statistically significant, including a numberhiểu một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ of factors. (1) Predisposing factors: There was anchăm sóc sức khoẻ của bệnh nhân điều trị ARV tại association between sex (OR = 1.932, P vietnam medical journal n01 - april - 2021tỉnh, 9,2% tới bệnh viện chuyên khoa, 7,0% mời tháng, chọn bệnh nhân tiếp theo bằng cách cộngthầy lang tới nhà. Đứng trước thực trạng sử thêm 2, cho đến khi đủ cỡ mẫudụng dịch vụ CSSK như vậy, chúng tôi tiến hành Nghiên cứu định tính: Sau khi điều tra địnhtìm hiểu sâu hơn về “Một số yếu tố liên quan tới lượng, chúng tôi đã lựa chọn 09 bệnh nhân cóviệc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của BHYT và 08 bệnh nhân không có BHYT đồng ýbệnh nhân điều trị ARV tại phòng khám ngoại tham gia 04 cuộc thảo luận nhóm.trú, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2018” Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sử dụngII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hỏi có cấu trúc.mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp phương Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính sửpháp định lượng và định tính dụng phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ sâu theo hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc. Cáctháng 1/2018 đến tháng 6/2018, tại Phòng khám cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được thựcngoại trú, BVĐK tỉnh Bắc Ninh hiện tại phòng họp, khoa truyền nhiễm Bệnh viện Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đang đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Thời gian mỗi cuộc thảođiều trị ARV tại PKNT, BVĐK tỉnh Bắc Ninh (định luận nhóm, phỏng vấn sâu là 45 phút. Quá trìnhlượng + định tính), cán bộ trực tiếp điều trị tại thảo luận nhóm và phỏng vấn được nghiên cứuPKNT, Phụ trách phòng khám ngoại trú (định tính) viên ghi chép lại thông tin và ghi âm. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp Biến số nghiên cứu: Nhóm 1 - Thông tinchọn mẫu chung về đối tượng nghiên cứu: gồm 18 biến, Mẫu định lượng. Áp dụng công thức tính cỡ Nhóm 2 - Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sửmẫu cho ước lượng tỷ lệ trong quần thể nghiên dụng dịch vụ CSSK của bệnh nhân điều trị ARVcứu mô tả, ta có: tại PKNT-BVĐK tỉnh Bắc Ninh: Gồm 15 biến Z12− a / 2 p (1 − p ) Chủ đề nghiên cứu định tính: Yếu tố ảnh n= d2 hưởng đến việc sử dụng dịch vụ CSSK tại PKNT- Trong đó: n: cỡ mẫu nhỏ nhất phải đạt được, BVĐK tỉnh của bệnh nhân điều trị ARV: Yếu tốp: Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị ARV sử dụng tiền đề, yếu tố tăng cường, yếu tố tạo điều kiệndịch vụ CSSK (đến thời điểm hiện tại, do chưa có Phương pháp phân tích số liệu: Số liệunghiên cứu nào tương tự ở Việt Nam, nên chưa định lượng sau khi thu thập, được thu thập bằngbiết tỷ lệ trước đó, nên ước tính p=50%), Z 1-α/2 - phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần=1,96, (Mức ý nghĩa α=0,05), d: mức sai số chấp mềm SPS ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: