Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm tại Bệnh viện TWQĐ 108
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.20 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm. Bài viết nghiên cứu phân tích mô tả dọc trên 311 bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm, phẫu thuật có chuẩn bị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm tại Bệnh viện TWQĐ 108 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA SẠCH VÀ SẠCH NHIỄM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Đinh Vạn Trung* TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) ở bệnh nhân (BN) phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả dọc trên 311 BN phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm, phẫu thuật có chuẩn bị. Kết quả: tỷ lệ NKVM 2,2%. Tỷ lệ NKVM trong phẫu thuật mở 2,7%, phẫu thuật nội soi 1,9%. Tỷ lệ NKVM ở nhóm BN có bệnh mạn tính cao gấp 6,6 lần nhóm BN không mắc, mức độ nguy cơ tương đối (Q = 0,7). Điểm ASA ≥ II, thời gian phẫu thuật > 2 giờ là các yếu tố nguy cơ cao đối với NKVM. Thời gian nằm viện trước mổ ít liên quan. Tỷ lệ NKVM ở nhóm BN sử dụng kháng sinh dự phòng (1,9%) thấp hơn ở nhóm BN sử dụng kháng sinh điều trị (3,1%). Kết luận: các yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ đến NKVM bao gồm: bệnh mạn tính đi kèm, BN có điểm ASA ≥ 2 và thời gian phẫu thuật kéo dài. * Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ; Yếu tố nguy cơ; Phẫu thuật tiêu hóa. Some Risk Factors Related to Surgical Site Infection in Patients with Gastrointestinal Surgery and Contaminated Clean at 108 Hospital Summary Objectives: To find out the risk factors related to surgical site infection (SSI) in patients with gastrointestinal surgery and contaminated clean. Subjects and methods: Prospective, longitudinal descriptive analysis study on 311 patients with gastrointestinal surgery and contaminated clean, surgery preparation. Results: The rate of SSI was 2.2%. The rate of SSI in open surgical was 2.7%, laparoscopic surgery was 1.9%. Proportion of SSI in patients with chronic disease was 6.6 times higher than patients without chronic disease, degree relative risk (Q = 0.7). ASA score ≥ II and the surgery lasted more than two hours are the high risk factors for SSI. Length of hospital stay before surgery fewly related to SSI. Proportion of surgical site infection in patients using prophylactic antibiotics (1.9%) was lower than the group of patients treated using antibiotics (3.1%). Conclusions: The risk factors related to SSIs included: chronic disease, patients with ASA score ≥ 2 and the surgery was prolonged. * Key word: Surgical site infection; Risk factors; Gastrointestinal surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù đã có những cải tiến về phương pháp phẫu thuật, hiểu biết về tác nhân gây bệnh và việc sử dụng phổ biến liệu pháp kháng sinh dự phòng, NKVM vẫn là mối đe dọa đối với BN phẫu thuật trên toàn thế giới. Tại Mỹ, tỷ lệ NKVM thay đổi từ 2 - 15% tuỳ theo loại phẫu thuật. * Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi (Corresponding): Đinh Vạn Trung (drtrung108@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 23/02/2017 142 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 NKVM để lại hậu quả nặng nề cho BN, do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM cao hơn những nước phát triển. Nghiên cứu năm 2008 tại 8 bệnh viện tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ NKVM hiện mắc là 10,5%. Phẫu thuật tiêu hóa thường có tỷ lệ NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác. Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến NKVM tiêu hóa như tình trạng BN, thời gian nằm viện, tình trạng vết mổ, phân loại phẫu thuật... Đã có một số nghiên cứu về tình hình NKVM, yếu tố liên quan và hiệu quả của các biện pháp trong phòng ngừa NKVM. Trong các bệnh viện quân đội có rất ít công trình nghiên cứu. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến NKVM ở BN phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 311 BN được phẫu thuật tiêu hóa theo kế hoạch. - Địa điểm nghiên cứu: Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện TWQĐ 108. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng 9 - 2015. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả dọc. * Tiêu chuẩn chọn đối tượng: BN > 16 tuổi được phân loại phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm, phẫu thuật có chuẩn bị. * Xác định NKVM: theo tiêu chuẩn của CDC. * Các thông tin liên quan đến đến BN và phẫu thuật: - Bệnh mạn tính đi kèm: bệnh về hô hấp, tim mạch, nội tiết… - Thang điểm ASA: có 5 mức độ đánh giá tình trạng BN trước mổ, dựa trên thang điểm ASA (thang điểm đánh giá tình trạng BN trước mổ của Hiệp hội Gây mê Hồi sức Mỹ), thang điểm này đánh giá dựa trên phần lớn tình trạng BN hiện có và bệnh nền đi kèm. - Các thông tin về phẫu thuật: loại vết mổ (sạch, sạch - nhiễm, nhiễm và bẩn), tình trạng phẫu thuật (phẫu thuật cấp cứu hay phẫu thuật phiên), thời gian phẫu thuật. - Kháng sinh dự phòng: sử dụng tiêm 1 mũi trước phẫu thuật 30 - 45 phút. Không dùng quá 24 giờ. * Xử lý số liệu: Nhập dữ liệu: dữ liệu được nhập và quản lý bằng phần mềm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm tại Bệnh viện TWQĐ 108 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA SẠCH VÀ SẠCH NHIỄM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Đinh Vạn Trung* TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) ở bệnh nhân (BN) phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả dọc trên 311 BN phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm, phẫu thuật có chuẩn bị. Kết quả: tỷ lệ NKVM 2,2%. Tỷ lệ NKVM trong phẫu thuật mở 2,7%, phẫu thuật nội soi 1,9%. Tỷ lệ NKVM ở nhóm BN có bệnh mạn tính cao gấp 6,6 lần nhóm BN không mắc, mức độ nguy cơ tương đối (Q = 0,7). Điểm ASA ≥ II, thời gian phẫu thuật > 2 giờ là các yếu tố nguy cơ cao đối với NKVM. Thời gian nằm viện trước mổ ít liên quan. Tỷ lệ NKVM ở nhóm BN sử dụng kháng sinh dự phòng (1,9%) thấp hơn ở nhóm BN sử dụng kháng sinh điều trị (3,1%). Kết luận: các yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ đến NKVM bao gồm: bệnh mạn tính đi kèm, BN có điểm ASA ≥ 2 và thời gian phẫu thuật kéo dài. * Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ; Yếu tố nguy cơ; Phẫu thuật tiêu hóa. Some Risk Factors Related to Surgical Site Infection in Patients with Gastrointestinal Surgery and Contaminated Clean at 108 Hospital Summary Objectives: To find out the risk factors related to surgical site infection (SSI) in patients with gastrointestinal surgery and contaminated clean. Subjects and methods: Prospective, longitudinal descriptive analysis study on 311 patients with gastrointestinal surgery and contaminated clean, surgery preparation. Results: The rate of SSI was 2.2%. The rate of SSI in open surgical was 2.7%, laparoscopic surgery was 1.9%. Proportion of SSI in patients with chronic disease was 6.6 times higher than patients without chronic disease, degree relative risk (Q = 0.7). ASA score ≥ II and the surgery lasted more than two hours are the high risk factors for SSI. Length of hospital stay before surgery fewly related to SSI. Proportion of surgical site infection in patients using prophylactic antibiotics (1.9%) was lower than the group of patients treated using antibiotics (3.1%). Conclusions: The risk factors related to SSIs included: chronic disease, patients with ASA score ≥ 2 and the surgery was prolonged. * Key word: Surgical site infection; Risk factors; Gastrointestinal surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù đã có những cải tiến về phương pháp phẫu thuật, hiểu biết về tác nhân gây bệnh và việc sử dụng phổ biến liệu pháp kháng sinh dự phòng, NKVM vẫn là mối đe dọa đối với BN phẫu thuật trên toàn thế giới. Tại Mỹ, tỷ lệ NKVM thay đổi từ 2 - 15% tuỳ theo loại phẫu thuật. * Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi (Corresponding): Đinh Vạn Trung (drtrung108@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 23/02/2017 142 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 NKVM để lại hậu quả nặng nề cho BN, do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM cao hơn những nước phát triển. Nghiên cứu năm 2008 tại 8 bệnh viện tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ NKVM hiện mắc là 10,5%. Phẫu thuật tiêu hóa thường có tỷ lệ NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác. Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến NKVM tiêu hóa như tình trạng BN, thời gian nằm viện, tình trạng vết mổ, phân loại phẫu thuật... Đã có một số nghiên cứu về tình hình NKVM, yếu tố liên quan và hiệu quả của các biện pháp trong phòng ngừa NKVM. Trong các bệnh viện quân đội có rất ít công trình nghiên cứu. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến NKVM ở BN phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 311 BN được phẫu thuật tiêu hóa theo kế hoạch. - Địa điểm nghiên cứu: Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện TWQĐ 108. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng 9 - 2015. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả dọc. * Tiêu chuẩn chọn đối tượng: BN > 16 tuổi được phân loại phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễm, phẫu thuật có chuẩn bị. * Xác định NKVM: theo tiêu chuẩn của CDC. * Các thông tin liên quan đến đến BN và phẫu thuật: - Bệnh mạn tính đi kèm: bệnh về hô hấp, tim mạch, nội tiết… - Thang điểm ASA: có 5 mức độ đánh giá tình trạng BN trước mổ, dựa trên thang điểm ASA (thang điểm đánh giá tình trạng BN trước mổ của Hiệp hội Gây mê Hồi sức Mỹ), thang điểm này đánh giá dựa trên phần lớn tình trạng BN hiện có và bệnh nền đi kèm. - Các thông tin về phẫu thuật: loại vết mổ (sạch, sạch - nhiễm, nhiễm và bẩn), tình trạng phẫu thuật (phẫu thuật cấp cứu hay phẫu thuật phiên), thời gian phẫu thuật. - Kháng sinh dự phòng: sử dụng tiêm 1 mũi trước phẫu thuật 30 - 45 phút. Không dùng quá 24 giờ. * Xử lý số liệu: Nhập dữ liệu: dữ liệu được nhập và quản lý bằng phần mềm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhiễm khuẩn vết mổ Yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ Phẫu thuật tiêu hóa Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ Phẫu thuật tiêu hóa sạch và sạch nhiễmGợi ý tài liệu liên quan:
-
41 trang 144 0 0
-
39 trang 57 0 0
-
8 trang 31 0 0
-
0 trang 25 0 0
-
5 trang 23 2 0
-
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan của nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ
7 trang 21 0 0 -
7 trang 19 0 0
-
Hiệu quả việc không sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật điều trị tinh hoàn ẩn ở trẻ em
5 trang 19 0 0 -
0 trang 19 0 0
-
78 trang 17 0 0