Sự cải thiện một số chỉ số dinh dưỡng sau can thiệp dinh dưỡng tiền phẫu ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa có suy dinh dưỡng nặng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.57 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy dinh dưỡng (SDD) nặng trước đại phẫu tiêu hóa ảnh hưởng lên kết quả phẫu thuật (PT). Hỗ trợ dinh dưỡng (DD) tiền phẫu với hy vọng cải thiện tình trạng DD để từ đó cải thiện kết quả PT. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá sự cải thiện một số chỉ số DD sau can thiệp DD tiền phẫu ở bệnh nhân (BN) PT tiêu hóa có SDD nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự cải thiện một số chỉ số dinh dưỡng sau can thiệp dinh dưỡng tiền phẫu ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa có suy dinh dưỡng nặng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 SỰ CẢI THIỆN MỘT SỐ CHỈ SỐ DINH DƯỠNG SAU CAN THIỆP DINH DƯỠNG TIỀN PHẪU Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA CÓ SUY DINH DƯỠNG NẶNG Phạm Văn Nhân*, Nguyễn Tấn Cường**, Lưu Ngân Tâm*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) nặng trước đại phẫu tiêu hóa ảnh hưởng lên kết quả phẫu thuật (PT). Hỗ trợ dinh dưỡng (DD) tiền phẫu với hy vọng cải thiện tình trạng DD để từ đó cải thiện kết quả PT. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá sự cải thiện một số chỉ số DD sau can thiệp DD tiền phẫu ở bệnh nhân (BN) PT tiêu hóa có SDD nặng. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng với so sánh trước - sau, n=54 ca. Sàng lọc các BN đại phẫu tiêu hóa theo chương trình kèm SDD nặng, mô tả các đặc điểm bệnh lý ở BN. Thực hiện hỗ trợ DD tiền phẫu tích cực bằng nuôi ăn tĩnh mạch kết hợp tiêu hóa trong 7-10 ngày. Ghi nhận kết quả nuôi dưỡng về mặt kỹ thuật. Đánh giá sự cải thiện DD bằng cách so sánh giữa trước và sau can thiệp DD tiền phẫu một số chỉ số sinh hóa và lâm sàng về DD như : prealbumin, albumin, CRP, CRP/prealbumin, bạch cầu lympho, số điểm SGA, lực bóp tay và cân nặng. Kết quả: Tuổi trung bình là 67,4; hầu hết mắc bệnh ung thư tiêu hóa giai đoạn muộn; mỗi BN trung bình 4 bệnh kèm. Năng lượng trung bình hàng ngày đạt 111,3±18,8% so với mục tiêu. Sau can thiệp DD tiền phẫu, tất cả các chỉ số DD trung bình trong nghiên cứu đều thay đổi theo hướng tích cực. Trong đó, các chỉ số prealbumin, albumin, CRP/prealbumin, số điểm SGA, lực bóp tay, cân nặng cùng thay đổi có ý nghĩa thống kê. Kết luận : Mặc dù BN lớn tuổi, mắc các bệnh tiêu hóa nặng và nhiều bệnh kèm, can thiệp DD tiền phẫu bằng cách kết hợp nuôi ăn tiêu hóa và tĩnh mạch cho những BN SDD nặng này cho thấy vẫn cải thiện được một số chỉ số DD về sinh hóa và lâm sàng. Từ khóa : dinh dưỡng tiền phẫu, phẫu thuật tiêu hóa. ABSTRACT IMPROVEMENT OF SOME OF THE NUTRITIONAL CRITERIA AFTER PREOPERATIVE NUTRITIONAL SUPPORT FOR DIGESTIVE SURGICAL PATIENTS WITH SEVERE MALNUTRITION Pham Van Nhan, Nguyen Tan Cuong, Luu Ngan Tam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 438-444 Objectives: Severe malnutrition before gastrointestinal surgery impacts negatively on surgical outcome. Preoperative nutritional support can improve nutritional status, which contributes to the improvement in surgical outcome. We conducted this study to evaluate the improvement of some of the nutritional criteria after providing preoperative nutritional support for gastrointestinal surgical patients with severe malnutrition. Methods: This has been a before-after study, n = 54 cases. Firstly, we conducted the screening of patients undergoing elective digestive surgery who had severe malnutrition, describing their pathological characteristics. Secondly, we provided preoperative nutritional support by parenteral and enteral feeding for 7-10 days, recorded the technical results of nutritional support. Finally, we evaluated the nutritional improvement by comparing *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch- TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Văn Nhân ĐT: 0903630352 Email: bs.phamvannhan70@gmail.com 438 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học before-after results on some of the nutritional criteria such as prealbumin, albumin, CRP, CRP / prealbumin, lymphocytes, SGA score, hand force and weight. Results: Patients’ average age was 67.4 years. Most of severely undernourished patients had digestive cancers with far-advanced stages. Each patient had an average of 4 comorbidities. Mean daily energy delivery accounted for 111,3±18,8% of the energy target. After supporting preoperative nutrition, all average nutritional criteria in this study changed positively. In particular, the changes of variables of prealbumin, albumin, CRP / prealbumin, SGA score, hand force and weight were statistically significant. Conclusion: Although patients were elderly with severe digestive deseases and multiple comorbidities, the preoperative nutritional support by parenteral and enteral feeding illustrated the improvement of some of the biochemical and clinical nutritional criteria. Keywords: preoperative nutritional support, gastrointestinal surgery ĐẶT VẤN ĐỀ Tuy nhiên, BN đại phẫu tiêu hóa với SDD nặng thường lớn tu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự cải thiện một số chỉ số dinh dưỡng sau can thiệp dinh dưỡng tiền phẫu ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa có suy dinh dưỡng nặng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 SỰ CẢI THIỆN MỘT SỐ CHỈ SỐ DINH DƯỠNG SAU CAN THIỆP DINH DƯỠNG TIỀN PHẪU Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA CÓ SUY DINH DƯỠNG NẶNG Phạm Văn Nhân*, Nguyễn Tấn Cường**, Lưu Ngân Tâm*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) nặng trước đại phẫu tiêu hóa ảnh hưởng lên kết quả phẫu thuật (PT). Hỗ trợ dinh dưỡng (DD) tiền phẫu với hy vọng cải thiện tình trạng DD để từ đó cải thiện kết quả PT. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá sự cải thiện một số chỉ số DD sau can thiệp DD tiền phẫu ở bệnh nhân (BN) PT tiêu hóa có SDD nặng. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng với so sánh trước - sau, n=54 ca. Sàng lọc các BN đại phẫu tiêu hóa theo chương trình kèm SDD nặng, mô tả các đặc điểm bệnh lý ở BN. Thực hiện hỗ trợ DD tiền phẫu tích cực bằng nuôi ăn tĩnh mạch kết hợp tiêu hóa trong 7-10 ngày. Ghi nhận kết quả nuôi dưỡng về mặt kỹ thuật. Đánh giá sự cải thiện DD bằng cách so sánh giữa trước và sau can thiệp DD tiền phẫu một số chỉ số sinh hóa và lâm sàng về DD như : prealbumin, albumin, CRP, CRP/prealbumin, bạch cầu lympho, số điểm SGA, lực bóp tay và cân nặng. Kết quả: Tuổi trung bình là 67,4; hầu hết mắc bệnh ung thư tiêu hóa giai đoạn muộn; mỗi BN trung bình 4 bệnh kèm. Năng lượng trung bình hàng ngày đạt 111,3±18,8% so với mục tiêu. Sau can thiệp DD tiền phẫu, tất cả các chỉ số DD trung bình trong nghiên cứu đều thay đổi theo hướng tích cực. Trong đó, các chỉ số prealbumin, albumin, CRP/prealbumin, số điểm SGA, lực bóp tay, cân nặng cùng thay đổi có ý nghĩa thống kê. Kết luận : Mặc dù BN lớn tuổi, mắc các bệnh tiêu hóa nặng và nhiều bệnh kèm, can thiệp DD tiền phẫu bằng cách kết hợp nuôi ăn tiêu hóa và tĩnh mạch cho những BN SDD nặng này cho thấy vẫn cải thiện được một số chỉ số DD về sinh hóa và lâm sàng. Từ khóa : dinh dưỡng tiền phẫu, phẫu thuật tiêu hóa. ABSTRACT IMPROVEMENT OF SOME OF THE NUTRITIONAL CRITERIA AFTER PREOPERATIVE NUTRITIONAL SUPPORT FOR DIGESTIVE SURGICAL PATIENTS WITH SEVERE MALNUTRITION Pham Van Nhan, Nguyen Tan Cuong, Luu Ngan Tam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 438-444 Objectives: Severe malnutrition before gastrointestinal surgery impacts negatively on surgical outcome. Preoperative nutritional support can improve nutritional status, which contributes to the improvement in surgical outcome. We conducted this study to evaluate the improvement of some of the nutritional criteria after providing preoperative nutritional support for gastrointestinal surgical patients with severe malnutrition. Methods: This has been a before-after study, n = 54 cases. Firstly, we conducted the screening of patients undergoing elective digestive surgery who had severe malnutrition, describing their pathological characteristics. Secondly, we provided preoperative nutritional support by parenteral and enteral feeding for 7-10 days, recorded the technical results of nutritional support. Finally, we evaluated the nutritional improvement by comparing *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch- TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Văn Nhân ĐT: 0903630352 Email: bs.phamvannhan70@gmail.com 438 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học before-after results on some of the nutritional criteria such as prealbumin, albumin, CRP, CRP / prealbumin, lymphocytes, SGA score, hand force and weight. Results: Patients’ average age was 67.4 years. Most of severely undernourished patients had digestive cancers with far-advanced stages. Each patient had an average of 4 comorbidities. Mean daily energy delivery accounted for 111,3±18,8% of the energy target. After supporting preoperative nutrition, all average nutritional criteria in this study changed positively. In particular, the changes of variables of prealbumin, albumin, CRP / prealbumin, SGA score, hand force and weight were statistically significant. Conclusion: Although patients were elderly with severe digestive deseases and multiple comorbidities, the preoperative nutritional support by parenteral and enteral feeding illustrated the improvement of some of the biochemical and clinical nutritional criteria. Keywords: preoperative nutritional support, gastrointestinal surgery ĐẶT VẤN ĐỀ Tuy nhiên, BN đại phẫu tiêu hóa với SDD nặng thường lớn tu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Dinh dưỡng tiền phẫu Phẫu thuật tiêu hóa Hỗ trợ dinh dưỡng Bạch cầu lymphoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 163 0 0 -
6 trang 157 0 0