Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 414.94 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh trình bày kết quả cho thấy, trung bình, mỗi người sẵn sàng trả 27.000 đồng/người/tháng tương đương sốvốn ước tính là 394 triệu đồng/tháng cho dự án để cải thiện chất lượng nước ở làng Đồng Kỵ. Như vậy, tổng quỹ mỗi năm có thể đạt được 4,7 tỷ đồng để phục hồi các nguồn nước ô nhiễm trong khu vực,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh Vietnam J.Agri.Sci. 2016, Vol. 14, No. 2: 274-280 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 2: 274-280 www.vnua.edu.vn MỨC SẴN LÒNG CHI TR CỦA HỘ DÂN ĐỂ CÂI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở LÀNG NGHỀ GỖ ĐỒNG KỴ, BẮC NINH Lê Thị Phương Dung1,3*, Nguyễn Hữu Đạt2, Nguyễn Thị Hương Giang1 Khoa Kinh tế, Cao đẳng Thủy Sản Bắc Ninh 2 Viện Kinh tế Việt Nam 3 NCS Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 Email*: dung47ktts@gmail.com Ngày nhận bài: 12.11.2015 Ngày chấp nhận: 18.03.2016 TÓM TẮT Mỗi năm, làng nghề chế biến gỗ Đồng Kỵ của tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra giá trị sản phẩm đạt khoảng 500 tỷ đồng với 65% các sản phẩm xuất khẩu. Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất tăng hơn 17%/năm. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường của làng bây giờ rất nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Các chỉ số BOD, TSS, Sunfua vượt chuẩn cho phép nhiều lần. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để khảo sát dữ liệu từ 150 hộ gia đình đồng thời sử dụng phân tích hồi quy để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả (WTP). Kết quả cho thấy, trung bình, mỗi người sẵn sàng trả 27.000 đồng/người/tháng tương đương sốvốn ước tính là 394 triệu đồng/tháng cho dự án để cải thiện chất lượng nước ở làng Đồng Kỵ. Như vậy, tổng quỹ mỗi năm có thể đạt được 4,7 tỷ đồng để phục hồi các nguồn nước ô nhiễm trong khu vực. Các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình để cải thiện chất lượng nước là thu nhập hộ gia đình và nghề nghiệp lao động. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các chính sách nhằm cải thiện th nhập và kiến thức của cộng đồng. Từ khóa: Cải thiện chất lượng môi trường nước, hộ làm nghề, làng nghề, sẵn lòng chi trả. Willingness to Pay for Remediation of Water Environment in Wooden Craff Village of Dong Ky, Bac Ninh ABSTRACT Every year, Dong Ky wood processing of Bac Ninh province has gnerated product value over VND 500 billion revenue per year with 65% for export. In recent years, the total production value increased by over 17% per year. However, the environmental pollution of the village is now serious, especially water pollution, soil and air pollution. The BOD, TSS, sulphur dioxide levels exceed permitted standard levels many times. This study used contingent valuation method (CVM) to survey data from 150 households, and used regression analysis to find out what factors are affecting the level of willingness to pay (WTP). Results showed that, on average, people are willing to pay 27,000 VND/person/per month. Total capital is estimated at 394 millionVND/ per month for projects to improve water quality in Dong Ky village; Thus, the total funds each year will be able to achieve 4.7 billion for the rehabilitation of polluted water in the region. The most important factors affecting the willingness to pay level of households to improve water quality are household income and occupation of the persons interviewed. These indicate the importantance of policy for improvement of community’s income and knowledge Keywords: Handicraft household, handicraft villages, water quality improvement, willingness to pay. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Làng ngh÷ đć gĊ (LNĐG) Đćng Kġ thuċc phđĘng Đćng Kġ, thĀ xã TĒ Sėn, tþnh Bíc Ninh. 274 Hàng nëm, LNĐG Đćng Kġ đã täo ra giá trĀ sân xuçt cĆng nghiûp trön 500 tğ đćng, sân phèm làm ra cĂ tęi 65% phĐc vĐ xuçt khèu. Trong tĉng dån sĈ Đćng Kġ trön 15.000 ngđĘi thì Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh 6.000 lao đċng làm ngh÷ ngoài ra còn thu hút thöm lao đċng tĒ bön ngoài. Ngh÷ đć gĊ mĠ nghû phát triùn đã đĂng gĂp rçt lęn vào giá trĀ sân xuçt tiùu thĎ cĆng nghiûp cĎa phđĘng. Nëm 2012, giá trĀ sân xuçt tiùu thĎ cĆng nghiûp đät 406,37 tğ đćng, nëm 2013 đã tëng lön 512 tğ đćng và đøn nëm 2014 là 552,80 tğ đćng, tĈc đċ tëng bünh quån là 16,98%/nëm. (Ban thĈng kö phđĘng Đćng Kġ, 2014). thē cçp v÷ kinh tø - xã hċi - môi trđĘng thông qua nhĕng tài liûu đã cĂ sïn, tĉng hĜp tĒ ngućn đã đđĜc cĆng bĈ mċt cách hĜp pháp trön các cĆng trünh khoa hąc, sách, báo, báo cáo tĉng køt chuyön ngành, báo cáo kinh tø-xã hċi, niön giám thĈng kö, dĕ liûu cĎa các cė quan thĈng kö, cė quan nghiön cēu, chýnh quy÷n các cçp liön quan tęi làng ngh÷ sân xuçt gĊ Đćng Kġ Bíc Ninh. Mðc dČ phát triùn kinh tø tĈt nhđng tình träng Ć nhiúm mĆi trđĘng Ě Đćng Kġ đang Ě mēc báo đċng. MĆi trđĘng bĀ Ć nhiúm nghiöm trąng v÷ tiøng ćn, khĂi bĐi, và phø thâi tĒ các quá trünh sân xuçt khĆng đđĜc thu gom và xĔ lý, đðc biût là ngućn nđęc Ě đåy bĀ tĉn häi nghiöm trąng. Đøn mČa mđa, mĆi trđĘng khĆng khý, nđęc ngæm và nđęc mðt đ÷u bĀ Ć nhiúm do rác thâi ngêp lönh láng khíp nėi, phån hĎy bĈc mČi khĂ chĀu. SĈ ngđĘi dån täi làng ngh÷ bĀ míc các bûnh đđĘng hĆ hçp, đau mít, bûnh ngoài da, tiöu hĂa, phĐ khoa cao hėn nhi÷u các khu vĖc dån cđ khác. Ngoài ra nhĕng bûnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh Vietnam J.Agri.Sci. 2016, Vol. 14, No. 2: 274-280 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 2: 274-280 www.vnua.edu.vn MỨC SẴN LÒNG CHI TR CỦA HỘ DÂN ĐỂ CÂI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở LÀNG NGHỀ GỖ ĐỒNG KỴ, BẮC NINH Lê Thị Phương Dung1,3*, Nguyễn Hữu Đạt2, Nguyễn Thị Hương Giang1 Khoa Kinh tế, Cao đẳng Thủy Sản Bắc Ninh 2 Viện Kinh tế Việt Nam 3 NCS Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 Email*: dung47ktts@gmail.com Ngày nhận bài: 12.11.2015 Ngày chấp nhận: 18.03.2016 TÓM TẮT Mỗi năm, làng nghề chế biến gỗ Đồng Kỵ của tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra giá trị sản phẩm đạt khoảng 500 tỷ đồng với 65% các sản phẩm xuất khẩu. Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất tăng hơn 17%/năm. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường của làng bây giờ rất nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Các chỉ số BOD, TSS, Sunfua vượt chuẩn cho phép nhiều lần. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để khảo sát dữ liệu từ 150 hộ gia đình đồng thời sử dụng phân tích hồi quy để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả (WTP). Kết quả cho thấy, trung bình, mỗi người sẵn sàng trả 27.000 đồng/người/tháng tương đương sốvốn ước tính là 394 triệu đồng/tháng cho dự án để cải thiện chất lượng nước ở làng Đồng Kỵ. Như vậy, tổng quỹ mỗi năm có thể đạt được 4,7 tỷ đồng để phục hồi các nguồn nước ô nhiễm trong khu vực. Các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình để cải thiện chất lượng nước là thu nhập hộ gia đình và nghề nghiệp lao động. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các chính sách nhằm cải thiện th nhập và kiến thức của cộng đồng. Từ khóa: Cải thiện chất lượng môi trường nước, hộ làm nghề, làng nghề, sẵn lòng chi trả. Willingness to Pay for Remediation of Water Environment in Wooden Craff Village of Dong Ky, Bac Ninh ABSTRACT Every year, Dong Ky wood processing of Bac Ninh province has gnerated product value over VND 500 billion revenue per year with 65% for export. In recent years, the total production value increased by over 17% per year. However, the environmental pollution of the village is now serious, especially water pollution, soil and air pollution. The BOD, TSS, sulphur dioxide levels exceed permitted standard levels many times. This study used contingent valuation method (CVM) to survey data from 150 households, and used regression analysis to find out what factors are affecting the level of willingness to pay (WTP). Results showed that, on average, people are willing to pay 27,000 VND/person/per month. Total capital is estimated at 394 millionVND/ per month for projects to improve water quality in Dong Ky village; Thus, the total funds each year will be able to achieve 4.7 billion for the rehabilitation of polluted water in the region. The most important factors affecting the willingness to pay level of households to improve water quality are household income and occupation of the persons interviewed. These indicate the importantance of policy for improvement of community’s income and knowledge Keywords: Handicraft household, handicraft villages, water quality improvement, willingness to pay. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Làng ngh÷ đć gĊ (LNĐG) Đćng Kġ thuċc phđĘng Đćng Kġ, thĀ xã TĒ Sėn, tþnh Bíc Ninh. 274 Hàng nëm, LNĐG Đćng Kġ đã täo ra giá trĀ sân xuçt cĆng nghiûp trön 500 tğ đćng, sân phèm làm ra cĂ tęi 65% phĐc vĐ xuçt khèu. Trong tĉng dån sĈ Đćng Kġ trön 15.000 ngđĘi thì Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh 6.000 lao đċng làm ngh÷ ngoài ra còn thu hút thöm lao đċng tĒ bön ngoài. Ngh÷ đć gĊ mĠ nghû phát triùn đã đĂng gĂp rçt lęn vào giá trĀ sân xuçt tiùu thĎ cĆng nghiûp cĎa phđĘng. Nëm 2012, giá trĀ sân xuçt tiùu thĎ cĆng nghiûp đät 406,37 tğ đćng, nëm 2013 đã tëng lön 512 tğ đćng và đøn nëm 2014 là 552,80 tğ đćng, tĈc đċ tëng bünh quån là 16,98%/nëm. (Ban thĈng kö phđĘng Đćng Kġ, 2014). thē cçp v÷ kinh tø - xã hċi - môi trđĘng thông qua nhĕng tài liûu đã cĂ sïn, tĉng hĜp tĒ ngućn đã đđĜc cĆng bĈ mċt cách hĜp pháp trön các cĆng trünh khoa hąc, sách, báo, báo cáo tĉng køt chuyön ngành, báo cáo kinh tø-xã hċi, niön giám thĈng kö, dĕ liûu cĎa các cė quan thĈng kö, cė quan nghiön cēu, chýnh quy÷n các cçp liön quan tęi làng ngh÷ sân xuçt gĊ Đćng Kġ Bíc Ninh. Mðc dČ phát triùn kinh tø tĈt nhđng tình träng Ć nhiúm mĆi trđĘng Ě Đćng Kġ đang Ě mēc báo đċng. MĆi trđĘng bĀ Ć nhiúm nghiöm trąng v÷ tiøng ćn, khĂi bĐi, và phø thâi tĒ các quá trünh sân xuçt khĆng đđĜc thu gom và xĔ lý, đðc biût là ngućn nđęc Ě đåy bĀ tĉn häi nghiöm trąng. Đøn mČa mđa, mĆi trđĘng khĆng khý, nđęc ngæm và nđęc mðt đ÷u bĀ Ć nhiúm do rác thâi ngêp lönh láng khíp nėi, phån hĎy bĈc mČi khĂ chĀu. SĈ ngđĘi dån täi làng ngh÷ bĀ míc các bûnh đđĘng hĆ hçp, đau mít, bûnh ngoài da, tiöu hĂa, phĐ khoa cao hėn nhi÷u các khu vĖc dån cđ khác. Ngoài ra nhĕng bûnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mức sẵn lòng chi trả Chi trả của hộ dân Cải thiện môi trường nước Môi trường nước Môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng KỵGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 163 0 0 -
7 trang 80 0 0
-
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 76 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 73 0 0 -
Hỏi đáp Pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến doanh nghiệp
60 trang 55 0 0 -
Thuyết trình nhóm: Độc chất trong môi trường nước
20 trang 32 0 0 -
Giáo trình cấp nước - Nxb. Xây dựng
219 trang 30 0 0 -
Đề tài: Các thông số chất lượng môi trường nước
37 trang 28 0 0 -
96 trang 28 0 0
-
Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015
36 trang 27 0 0