Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 221.07 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chính sách tiền tệ là một trong các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, do Ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ như lãi suất, công cụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn… để đạt được các mục tiêu theo quy định. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mục tiêu của chính sách tiền tệ TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 03/2019 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Nguyễn Thùy Linh - CQ54/15.03 C hính sách tiền tệ là một trong các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, do Ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ như lãi suất, công cụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn… để đạt được các mục tiêu theo quy định. Ở hầu hết các nước, chính sách tiền tệ đóng vai trò hàng đầu trong ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát (ở các nước phát triển) hay hỗ trợ tăng trưởng, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội... (ở các nước đang phát triển). Để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương cần có một khung khổ là các quy định pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, hệ thống mục tiêu, công cụ, chiến lược, nghiệp vụ rõ ràng (IMF, 2015) trong đó, việc lựa chọn mục tiêu chính sách tiền tệ sẽ chi phối các yếu tố còn lại. Chủ tịch Fed - Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ) hiện nay, bà Janet Yellen từng nhận định hoạch định chiến lược điều hành chính sách tiền tệ phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu chính sách tiền tệ phù hợp. Với tầm quan trọng đó, mục tiêu của chính sách tiền tệ thường được quy định trong Luật Ngân hàng trung ương các nước. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách tiền tệ chỉ có hiệu lực cao khi Ngân hàng trung ương lựa chọn hệ thống mục tiêu phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và hệ thống tài chính. Trong điều hành, Ngân hàng trung ương không thể tác động trực tiếp đến các mục tiêu cuối cùng mà chỉ có thể tác động gián tiếp, qua các nấc trung gian nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng nhưng với độ trễ đáng kể. Do đó, Ngân hàng trung ương đề ra các mục tiêu trung gian và ở mức thấp hơn mục tiêu hoạt động để làm căn cứ điều hành trong ngắn hạn nhằm hướng đến đạt được mục tiêu cuối cùng. Ba lớp mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau theo nguyên tắc các lựa chọn mục tiêu ở cấp cao hơn chi phối (nhưng không hoàn toàn quyết định) lựa chọn mục tiêu ở cấp thấp hơn và các công cụ chính sách tiền tệ. Trong hoạt động hằng ngày, Ngân hàng trung ương điều hành các công cụ chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu hoạt động và theo dõi sự thay đổi của các biến mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng để kịp thời có điều chỉnh phù hợp. nghiªn cøu khoa häc Sinh viªn 3 Taäp 03/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Sơ đồ 1.1: Mục tiêu và vận hành các công cụ chính sách tiền tệ Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu Công cụ điều hành hoạt động trung gian cuối cùng - DTBB - Tiền dự trữ - Cung tiền - Ổn định giá - Cho vay, gửi tiền tự động - Lãi suất - Lạm phát - Tăng trưởng - Mua bán hẳn GTCG - Tỷ giá - Tỷ giá - Việc làm - Repo GTCG - Can thiệp ngoại tệ - Lãi suất điều hành - Biện pháp hành chính Cấp độ nghiệp vụ Cấp độ chiến lược Mục tiêu cuối cùng (objectives) là những biến vĩ mô có tính quan trọng nhất của nền kinh tế, thường là tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, ngoài ra còn có thể là ổn định tài chính (financial stability), sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, nhiều Ngân hàng trung ương bắt đầu tính tới cả ổn định tài chính làm mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng thường mang tính trung, dài hạn, do đó, Ngân hàng trung ương không cần và không thể tác động trực tiếp, ngay lập tức (vì chính sách tác động trễ và các biến số nói trên còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác). Ở các nước phát triển và mới nổi hiện nay, mục tiêu cuối cùng phổ biến nhất là ổn định giá cả, biểu hiện bằng tỷ lệ lạm phát: ở Châu Âu (ECB) đây là mục tiêu duy nhất, ở Mỹ ngoài mục tiêu này, có thêm mục tiêu tạo việc làm. Tuy nhiên ở các nước kém phát triển hoặc các nước mà kinh tế có độ mở lớn như Singapore, Hồng Kông mục tiêu cuối cùng thường là ổn định tỷ giá. Mục tiêu trung gian (intermediate targets): Là những biến kinh tế mà Ngân hàng trung ương có thể đo lường và kiểm soát kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp và có mối quan hệ mật thiết tới các biến mục tiêu cuối cùng. Nói cách khác, đạt được mục tiêu trung gian sẽ tạo điều kiện đạt được mục tiêu cuối cùng. Do vậy, về nguyên tắc, Ngân hàng trung ương điều hành để đạt được mục tiêu trung gian đồng thời theo dõi mục tiêu cuối cùng để từ đó có điều chỉnh phù hợp. Mục tiêu trung gian về cơ bản có thể là: (i) Tỷ giá: Đặc trưng của cơ chế mục tiêu tỷ giá, đi liền với mục tiêu cuối cùng là ổn định tỷ giá. Các nước chọn mục tiêu cuối cùng là tỷ giá bị hạn chế trong điều hành chính sách tiền tệ so với các nước thả nổi tỷ giá (IMF, 2017), gần như không thể chọn mục tiêu trung gian nào khác. Ngân hàng trung ương thường phải neo tỷ giá vào một ngoại tệ hoặc một rổ ngoại tệ (các nước được chọn đưa vào rổ tiền tệ thường là các nước có quan hệ thương mại, đầu tư, vay nợ lớn nhất với nước chủ nhà) theo nhiều cấp độ: dùng ngoại tệ, neo cứng, thả nổi có kiểm soát… Khi đó, điều hành chính sách tiền tệ của nước chủ nhà sẽ phụ thuộc và phải đồng điệu với chính sách tiền tệ của các nước kia, vì chỉ có như vậy cơ chế neo tỷ giá mới được duy trì. Nói cách khác, nước neo tỷ giá mất tự chủ về chính sách tiền tệ khi chọn mục tiêu tỷ giá. Cuối thập kỷ 1980, Vương Quốc Anh từng tham gia Khung khổ tỷ giá châu Âu - ERM (European Exchange Rate Mechanism - tiền thân của cơ chế đồng tiền chung châu Âu Euro), nghiªn cøu khoa häc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mục tiêu của chính sách tiền tệ TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 03/2019 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Nguyễn Thùy Linh - CQ54/15.03 C hính sách tiền tệ là một trong các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, do Ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ như lãi suất, công cụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn… để đạt được các mục tiêu theo quy định. Ở hầu hết các nước, chính sách tiền tệ đóng vai trò hàng đầu trong ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát (ở các nước phát triển) hay hỗ trợ tăng trưởng, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội... (ở các nước đang phát triển). Để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương cần có một khung khổ là các quy định pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, hệ thống mục tiêu, công cụ, chiến lược, nghiệp vụ rõ ràng (IMF, 2015) trong đó, việc lựa chọn mục tiêu chính sách tiền tệ sẽ chi phối các yếu tố còn lại. Chủ tịch Fed - Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ) hiện nay, bà Janet Yellen từng nhận định hoạch định chiến lược điều hành chính sách tiền tệ phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu chính sách tiền tệ phù hợp. Với tầm quan trọng đó, mục tiêu của chính sách tiền tệ thường được quy định trong Luật Ngân hàng trung ương các nước. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách tiền tệ chỉ có hiệu lực cao khi Ngân hàng trung ương lựa chọn hệ thống mục tiêu phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và hệ thống tài chính. Trong điều hành, Ngân hàng trung ương không thể tác động trực tiếp đến các mục tiêu cuối cùng mà chỉ có thể tác động gián tiếp, qua các nấc trung gian nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng nhưng với độ trễ đáng kể. Do đó, Ngân hàng trung ương đề ra các mục tiêu trung gian và ở mức thấp hơn mục tiêu hoạt động để làm căn cứ điều hành trong ngắn hạn nhằm hướng đến đạt được mục tiêu cuối cùng. Ba lớp mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau theo nguyên tắc các lựa chọn mục tiêu ở cấp cao hơn chi phối (nhưng không hoàn toàn quyết định) lựa chọn mục tiêu ở cấp thấp hơn và các công cụ chính sách tiền tệ. Trong hoạt động hằng ngày, Ngân hàng trung ương điều hành các công cụ chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu hoạt động và theo dõi sự thay đổi của các biến mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng để kịp thời có điều chỉnh phù hợp. nghiªn cøu khoa häc Sinh viªn 3 Taäp 03/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Sơ đồ 1.1: Mục tiêu và vận hành các công cụ chính sách tiền tệ Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu Công cụ điều hành hoạt động trung gian cuối cùng - DTBB - Tiền dự trữ - Cung tiền - Ổn định giá - Cho vay, gửi tiền tự động - Lãi suất - Lạm phát - Tăng trưởng - Mua bán hẳn GTCG - Tỷ giá - Tỷ giá - Việc làm - Repo GTCG - Can thiệp ngoại tệ - Lãi suất điều hành - Biện pháp hành chính Cấp độ nghiệp vụ Cấp độ chiến lược Mục tiêu cuối cùng (objectives) là những biến vĩ mô có tính quan trọng nhất của nền kinh tế, thường là tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, ngoài ra còn có thể là ổn định tài chính (financial stability), sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, nhiều Ngân hàng trung ương bắt đầu tính tới cả ổn định tài chính làm mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng thường mang tính trung, dài hạn, do đó, Ngân hàng trung ương không cần và không thể tác động trực tiếp, ngay lập tức (vì chính sách tác động trễ và các biến số nói trên còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác). Ở các nước phát triển và mới nổi hiện nay, mục tiêu cuối cùng phổ biến nhất là ổn định giá cả, biểu hiện bằng tỷ lệ lạm phát: ở Châu Âu (ECB) đây là mục tiêu duy nhất, ở Mỹ ngoài mục tiêu này, có thêm mục tiêu tạo việc làm. Tuy nhiên ở các nước kém phát triển hoặc các nước mà kinh tế có độ mở lớn như Singapore, Hồng Kông mục tiêu cuối cùng thường là ổn định tỷ giá. Mục tiêu trung gian (intermediate targets): Là những biến kinh tế mà Ngân hàng trung ương có thể đo lường và kiểm soát kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp và có mối quan hệ mật thiết tới các biến mục tiêu cuối cùng. Nói cách khác, đạt được mục tiêu trung gian sẽ tạo điều kiện đạt được mục tiêu cuối cùng. Do vậy, về nguyên tắc, Ngân hàng trung ương điều hành để đạt được mục tiêu trung gian đồng thời theo dõi mục tiêu cuối cùng để từ đó có điều chỉnh phù hợp. Mục tiêu trung gian về cơ bản có thể là: (i) Tỷ giá: Đặc trưng của cơ chế mục tiêu tỷ giá, đi liền với mục tiêu cuối cùng là ổn định tỷ giá. Các nước chọn mục tiêu cuối cùng là tỷ giá bị hạn chế trong điều hành chính sách tiền tệ so với các nước thả nổi tỷ giá (IMF, 2017), gần như không thể chọn mục tiêu trung gian nào khác. Ngân hàng trung ương thường phải neo tỷ giá vào một ngoại tệ hoặc một rổ ngoại tệ (các nước được chọn đưa vào rổ tiền tệ thường là các nước có quan hệ thương mại, đầu tư, vay nợ lớn nhất với nước chủ nhà) theo nhiều cấp độ: dùng ngoại tệ, neo cứng, thả nổi có kiểm soát… Khi đó, điều hành chính sách tiền tệ của nước chủ nhà sẽ phụ thuộc và phải đồng điệu với chính sách tiền tệ của các nước kia, vì chỉ có như vậy cơ chế neo tỷ giá mới được duy trì. Nói cách khác, nước neo tỷ giá mất tự chủ về chính sách tiền tệ khi chọn mục tiêu tỷ giá. Cuối thập kỷ 1980, Vương Quốc Anh từng tham gia Khung khổ tỷ giá châu Âu - ERM (European Exchange Rate Mechanism - tiền thân của cơ chế đồng tiền chung châu Âu Euro), nghiªn cøu khoa häc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách tiền tệ Mục tiêu của chính sách tiền tệ Luật Ngân hàng trungương Công cụ chính sách tiền tệ Lãi suất đồng nội tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 274 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 270 0 0 -
38 trang 248 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 229 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 207 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 165 0 0 -
Giáo trình Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Đại học Nội vụ Hà Nội
63 trang 156 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 152 0 0