Mụn trứng cá dùng thuốc gì?
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.97 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay có nhiều loại thuốc, mỹ phẩm dùng để điều trị mụn trứng cá nhưng cần phải hiểu rõ tác dụng, chỉ định của từng loại thuốc và điều trị theo đơn của bác sĩ thì mới đạt hiệu quả tốt trong điều trị. Có những loại thuốc điều trị nào? Thuốc điều trị mụn có 2 loại là thuốc điều trị tại chỗ (thuốc bôi, mỹ phẩm, sữa rửa mặt) và thuốc điều trị toàn thân (thuốc uống, tiêm). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mụn trứng cá dùng thuốc gì? Mụn trứng cá dùng thuốc gì? Hiện nay có nhiều loại thuốc, mỹ phẩm dùng để điều trị mụntrứng cá nhưng cần phải hiểu rõ tác dụng, chỉ định của từng loại thuốcvà điều trị theo đơn của bác sĩ thì mới đạt hiệu quả tốt trong điều trị. Có những loại thuốc điều trị nào? Thuốc điều trị mụn có 2 loại là thuốc điều trị tại chỗ (thuốc bôi, mỹphẩm, sữa rửa mặt) và thuốc điều trị toàn thân (thuốc uống, tiêm). Người taphân ra 4 nhóm thuốc chủ yếu điều trị mụn trứng cá là: Nhóm thuốc làm bạt sừng, bong vảy (keratolytics): ví dụ mỡ salicylicacid 5-10% có tác dụng làm mỏng lớp sừng trên bề mặt da, làm bong các nútsừng ở cổ tuyến bã, giúp chất bã thoát ra ngoài dễ dàng hơn, giảm tắc nghẽnchất bã trong túi tuyến bã. Nhóm thuốc này thích hợp để làm bong các nútsừng ở các loại mụn đầu trắng, mụn bọc nhỏ. Tuỳ vị trí và mức độ mụn đểdùng loại có nồng độ phù hợp. Nhóm thuốc kháng sinh (antibiotic) và kháng khuẩn (antibactarial):thường dùng các kháng sinh như clindamycin, erythromycin, doxycyclin,kháng khuẩn chống viêm như benzoyl peroxide. Các loại thuốc này vừa cótác dụng diệt vi khuẩn gây viêm tại mụn vừa có tác dụng chống viêm nênthích hợp để điều trị các loại mụn viêm, mụn mủ. Dùng cả đường toàn thânvà tại chỗ. Có các loại kháng sinh dùng tại chỗ như: creme, gel erythromycin2- 4%, clindamycin 1%, benzoyl peroxide 2,5- 5%. Thận trọng khi dùng cácthuốc tại chỗ loại này có thể gây nhạy cảm với ánh sáng vì vậy nên tránhnắng trong thời gian điều trị. Benzoyl peroxide còn có thể gây kích ứng trênda. Khi bôi, ngày đầu nên bôi thử một vùng nhỏ ở mặt trong cẳng tay, nếukhông thấy ngứa, nổi mẩn đỏ thì mới bôi lên mặt. Nhóm vitamin A acid (retinoid): Có tác dụng chống sừng hoá cổtuyến bã do đó ngăn ngừa hình thành các nút s ừng tại cổ tuyến bã, giúp chấtbã nhờn thoát ra dễ dàng hơn. Retinoid còn làm giảm tiết bã, chống viêmnên được dùng cho mọi loại mụn trứng cá, đặc biệt các dạng trứng cá bọc,mụn mủ, mạch lươn, trứng cá nặng, dai dẳng. Tuy nhiên chống chỉ địnhdùng retinoid cho phụ nữ có thai, những người có tryglycerid, cholesterolmáu cao. Hiện nay có các loại thuốc bôi tại chỗ là tretinoin 0,025% - 0,1%,isotretinoin 0,05% và adapalene 0,1%. Cần lưu ý thuốc có thể gây khô da,khô rộp môi, bong vảy lòng bàn tay, bàn chân. Để hạn chế bớt tác dụng phụnày chúng ta có thể cho dùng thêm các loại kem giữ ẩm, mềm da. Vitamin Aacid còn làm cho da dễ bị nhạy cảm với ánh sáng do đó nên tránh nắng, hạnchế ra nắng hoặc dùng các biện pháp che, chắn nắng như đội mũ rộng vành,bịt mặt, mặc quần áo che kín da trong thời gian dùng thuốc và nên bôi thuốcvào buổi tối. Nhóm thuốc nội tiết (hormon): Ví dụ như các loại thuốc tránh thai,thường chỉ định cho các trường hợp nữ bị trứng cá. Liệu trình điều trịthường kéo dài từ 3 - 6 tháng. Không nên dùng loại thuốc tránh thai có thànhphần progesterol đơn thuần vì loại này thường làm vượng bệnh trứng cá.Nên dùng loại kết hợp progesterol tổng hợp thế hệ 2 là: levonorgestrel(khoảng 100 micrograms) với ethinyloestradiol (20 micrograms) chỉ địnhcho các trường hợp trứng cá vừa. Cyproterone acetate thường dùng trong cáctrường hợp trứng cá nặng, uống liều 25 – 100 mg hàng ngày vào ngày thứ 5đến ngày thứ 14 của chu kỳ kinh và có thể dùng ở dạng thuốc tránh thai kếthợp. Không dùng nhóm thuốc này cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Khi bị mụn trứng cá cần chú ý - Không tự nặn, bóp các mụn đầu trắng, sẩn trứng cá: Việc nặn bópcác tổn thương mụn bọc, sẩn trứng cá sẽ làm tổn thương lan rộng hơn, sâuhơn. Ngoài ra có thể bị bội nhiễm thêm do vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhậpvào càng làm viêm nặng hơn, làm tăng nguy cơ tạo sẹo. - Không chữa mụn bằng các phương pháp dân gian: đắp lá, đắp thuốcvà xông hơi... Điều này càng làm mụn trở nên tồi tệ hơn. - Không cần ăn kiêng vì nhiều nghiên cứu cho thấy không có bằngchứng về việc có loại thức ăn nào ảnh hưởng tới mụn trứng cá. Tuy nhiênnên tránh loại thức ăn mà người bệnh cảm thấy khi ăn vào thì bệnh vượnglên. - Tránh nắng: tia tử ngoại ảnh hưởng nhiều tới làn da của bạn, làm datổn hại và lão hoá, gây ung thư da và càng làm da bị mất thẩm mỹ nếu cómụn trứng cá. Nên dùng các loại kem chống nắng có SPF từ 30 trở lên. - Hạn chế các yếu tố vượng bệnh: Một số loại thuốc có thể làm vượngbệnh, ví dụ: thuốc tránh thai chỉ có progesterol, corticosteroid bôi hoặc uống,danazol, phenytoin, isoniazid, iodides, vitamin B12 tiêm, bromides vàlithium. Đặc biệt một số loại mỹ phẩm trên thị trường hiện nay, có nhiều loạitrôi nổi không rõ nguồn gốc thường có thành phần corticosteroid. Khi mớidùng thấy bớt mụn nhưng dùng kéo dài sẽ gây teo da, giãn mạch, mụnvượng phát. Cần dừng sử dụng loại thuốc này hoặc nếu buộc phải dùng thìnên tìm các loại thuốc khác thay thế. - Các bệnh nội tiết: nếu trẻ em dưới 10 tuổi bị mụn trứng cá, c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mụn trứng cá dùng thuốc gì? Mụn trứng cá dùng thuốc gì? Hiện nay có nhiều loại thuốc, mỹ phẩm dùng để điều trị mụntrứng cá nhưng cần phải hiểu rõ tác dụng, chỉ định của từng loại thuốcvà điều trị theo đơn của bác sĩ thì mới đạt hiệu quả tốt trong điều trị. Có những loại thuốc điều trị nào? Thuốc điều trị mụn có 2 loại là thuốc điều trị tại chỗ (thuốc bôi, mỹphẩm, sữa rửa mặt) và thuốc điều trị toàn thân (thuốc uống, tiêm). Người taphân ra 4 nhóm thuốc chủ yếu điều trị mụn trứng cá là: Nhóm thuốc làm bạt sừng, bong vảy (keratolytics): ví dụ mỡ salicylicacid 5-10% có tác dụng làm mỏng lớp sừng trên bề mặt da, làm bong các nútsừng ở cổ tuyến bã, giúp chất bã thoát ra ngoài dễ dàng hơn, giảm tắc nghẽnchất bã trong túi tuyến bã. Nhóm thuốc này thích hợp để làm bong các nútsừng ở các loại mụn đầu trắng, mụn bọc nhỏ. Tuỳ vị trí và mức độ mụn đểdùng loại có nồng độ phù hợp. Nhóm thuốc kháng sinh (antibiotic) và kháng khuẩn (antibactarial):thường dùng các kháng sinh như clindamycin, erythromycin, doxycyclin,kháng khuẩn chống viêm như benzoyl peroxide. Các loại thuốc này vừa cótác dụng diệt vi khuẩn gây viêm tại mụn vừa có tác dụng chống viêm nênthích hợp để điều trị các loại mụn viêm, mụn mủ. Dùng cả đường toàn thânvà tại chỗ. Có các loại kháng sinh dùng tại chỗ như: creme, gel erythromycin2- 4%, clindamycin 1%, benzoyl peroxide 2,5- 5%. Thận trọng khi dùng cácthuốc tại chỗ loại này có thể gây nhạy cảm với ánh sáng vì vậy nên tránhnắng trong thời gian điều trị. Benzoyl peroxide còn có thể gây kích ứng trênda. Khi bôi, ngày đầu nên bôi thử một vùng nhỏ ở mặt trong cẳng tay, nếukhông thấy ngứa, nổi mẩn đỏ thì mới bôi lên mặt. Nhóm vitamin A acid (retinoid): Có tác dụng chống sừng hoá cổtuyến bã do đó ngăn ngừa hình thành các nút s ừng tại cổ tuyến bã, giúp chấtbã nhờn thoát ra dễ dàng hơn. Retinoid còn làm giảm tiết bã, chống viêmnên được dùng cho mọi loại mụn trứng cá, đặc biệt các dạng trứng cá bọc,mụn mủ, mạch lươn, trứng cá nặng, dai dẳng. Tuy nhiên chống chỉ địnhdùng retinoid cho phụ nữ có thai, những người có tryglycerid, cholesterolmáu cao. Hiện nay có các loại thuốc bôi tại chỗ là tretinoin 0,025% - 0,1%,isotretinoin 0,05% và adapalene 0,1%. Cần lưu ý thuốc có thể gây khô da,khô rộp môi, bong vảy lòng bàn tay, bàn chân. Để hạn chế bớt tác dụng phụnày chúng ta có thể cho dùng thêm các loại kem giữ ẩm, mềm da. Vitamin Aacid còn làm cho da dễ bị nhạy cảm với ánh sáng do đó nên tránh nắng, hạnchế ra nắng hoặc dùng các biện pháp che, chắn nắng như đội mũ rộng vành,bịt mặt, mặc quần áo che kín da trong thời gian dùng thuốc và nên bôi thuốcvào buổi tối. Nhóm thuốc nội tiết (hormon): Ví dụ như các loại thuốc tránh thai,thường chỉ định cho các trường hợp nữ bị trứng cá. Liệu trình điều trịthường kéo dài từ 3 - 6 tháng. Không nên dùng loại thuốc tránh thai có thànhphần progesterol đơn thuần vì loại này thường làm vượng bệnh trứng cá.Nên dùng loại kết hợp progesterol tổng hợp thế hệ 2 là: levonorgestrel(khoảng 100 micrograms) với ethinyloestradiol (20 micrograms) chỉ địnhcho các trường hợp trứng cá vừa. Cyproterone acetate thường dùng trong cáctrường hợp trứng cá nặng, uống liều 25 – 100 mg hàng ngày vào ngày thứ 5đến ngày thứ 14 của chu kỳ kinh và có thể dùng ở dạng thuốc tránh thai kếthợp. Không dùng nhóm thuốc này cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Khi bị mụn trứng cá cần chú ý - Không tự nặn, bóp các mụn đầu trắng, sẩn trứng cá: Việc nặn bópcác tổn thương mụn bọc, sẩn trứng cá sẽ làm tổn thương lan rộng hơn, sâuhơn. Ngoài ra có thể bị bội nhiễm thêm do vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhậpvào càng làm viêm nặng hơn, làm tăng nguy cơ tạo sẹo. - Không chữa mụn bằng các phương pháp dân gian: đắp lá, đắp thuốcvà xông hơi... Điều này càng làm mụn trở nên tồi tệ hơn. - Không cần ăn kiêng vì nhiều nghiên cứu cho thấy không có bằngchứng về việc có loại thức ăn nào ảnh hưởng tới mụn trứng cá. Tuy nhiênnên tránh loại thức ăn mà người bệnh cảm thấy khi ăn vào thì bệnh vượnglên. - Tránh nắng: tia tử ngoại ảnh hưởng nhiều tới làn da của bạn, làm datổn hại và lão hoá, gây ung thư da và càng làm da bị mất thẩm mỹ nếu cómụn trứng cá. Nên dùng các loại kem chống nắng có SPF từ 30 trở lên. - Hạn chế các yếu tố vượng bệnh: Một số loại thuốc có thể làm vượngbệnh, ví dụ: thuốc tránh thai chỉ có progesterol, corticosteroid bôi hoặc uống,danazol, phenytoin, isoniazid, iodides, vitamin B12 tiêm, bromides vàlithium. Đặc biệt một số loại mỹ phẩm trên thị trường hiện nay, có nhiều loạitrôi nổi không rõ nguồn gốc thường có thành phần corticosteroid. Khi mớidùng thấy bớt mụn nhưng dùng kéo dài sẽ gây teo da, giãn mạch, mụnvượng phát. Cần dừng sử dụng loại thuốc này hoặc nếu buộc phải dùng thìnên tìm các loại thuốc khác thay thế. - Các bệnh nội tiết: nếu trẻ em dưới 10 tuổi bị mụn trứng cá, c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học cách dùng thuốc y học về thuốc dược phẩm sử dụng dược phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0