Năm loài mới thuộc họ Ngọc Lan (magnoliaceae juss.) bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.22 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quá trình thực hiện dự án bảo tồn một số loài Ngọc Lan có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng tại Việt Nam, chúng tôi đã thu được khoảng 200 số hiệu mẫu tiêu bản với khoảng 700 mẫu tiêu bản thực vật, trong số đó có 82 tiêu bản thực vật lạ khác với 55 loài thuộc họ Ngọc lan đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu vật này, xác định được năm loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năm loài mới thuộc họ Ngọc Lan (magnoliaceae juss.) bổ sung cho hệ thực vật Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6NĂM LOÀI MỚI THUỘC HỌ NGỌC LAN (MAGNOLIACEAE Juss.)BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAMTỪ BẢO NGÂNBảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNGUYỄN QUANG HIẾU, NGUYỄN TIẾN HIỆPTrung tâm Bảo tồn Thực vậtHọ Ngọc lan (Magnoliaceae Juss.) trên thế giới có 17 chi, khoảng 300 loài phân bố chủ yếuở Đông Nam Châu Á, Trung Mỹ, Đông và Nam Bắc Mỹ [6, 8, 9]. Ở Việt Nam hiện biết tới 11chi và 55 loài bao gồm một số loài trồng [1, 8]. Trong quá trình thực hiện dự án bảo tồn một sốloài Ngọc Lan có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng tại Việt Nam, chúng tôi đã thu được khoảng200 số hiệu mẫu tiêu bản với khoảng 700 mẫu tiêu bản thực vật, trong số đó có 82 tiêu bản thựcvật lạ khác với 55 loài thuộc họ Ngọc lan đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứucác mẫu vật này, chúng tôi đã xác định được năm loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUXác định tên khoa học theo phương pháp so sánh hình thái, trao đổi thông tin với các chuyêngia đầu ngành trên thế giới, so mẫu chuẩn tại phòng tiêu bản Viện Thực vật Côn Minh (KUN),Trung Quốc. Thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng theo phiên bản 9.1 tháng 9 năm 2011 của tổ chứcIUCN [4].II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUNhững kết quả nghiên cứu được trìnhbày dưới đây, sau danh pháp khoa học (xếptheo thứ tự abc tên khoa học), tên gọi ViệtNam là: 1. Mẫu chuẩn (Type). 2. Đặc điểmhình thái. 3. Mùa ra hoa, quả. 4. Công dụng.5. Sinh thái. 6. Phân bố trong và ngoài nước.7. Thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng. 8. Mẫuvật nghiên cứu.1. Magnolia grandis (Hu & W. C. Cheng)V. S. Kumar, Kew Bull. 61(2): 184. 2006. –Manglietia grandis Hu & W. C. Cheng,Acta Phytotax. Sin. 1(2): 158. 1951; XieNianhe, Liu Yuhu, Noot. In C. Y. Wu, P. H.Raven & D. Y. Hong, FOC. 7: 54. 2008. Giổi lá to, Giổi na (Hình 1). 1. China:Southern Yunnan: Marlipo, Tiechang, alt.1200 m., in dense wooded valley, C. W.Wang no. 87020 Feb. 20, 1940 (HT: PE);Marlipo, Hwanginyin, alt. 1300 m., in densewoods, C. W. Wang no. 83823, tree 12 m.,in flower bud, Jan. 14, 1940 (PT: KUN!). 2.Cây gỗ có thể cao tới 30 m. Vết sẹo lá kèmcó thể tới 1/2 chiều dài cuống lá. Phiến láHình 1: Magnolia grandis(A. Lá; B. Hoa; C. Nhị; D. Bộ nhụy cắt dọc; E. Đầunhụy; F. Quả; G. Hạt – Hình do T. B.Ngân vẽ theocác mẫu CPC 417, CPC 459, CPC 7885 và ảnh chụp)243HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6lớn, mặt dưới lá màu trắng bạc, nhẵn. Cánh bao hoa 9, hình thìa, xếp 3 vòng, màu hồng tím. Nhịdài tới 2,6 cm, bao phấn dài 1,5 cm. Nhị nhiều, khoảng 116. Đầu vòi nhụy có lông trắng thưahoặc có chùm lông. Có 8-10 noãn trên một lá noãn, xếp 2 hàng, tuy nhiên chỉ có 1-4 noãn chín.Hạt hình tim, khoảng 1,2 cm, áo hạt màu đỏ, vỏ hạt màu đen, lõm xuống ở một mặt. 3. Nụ hoaxuất hiện vào tháng 4, hoa nở vào tháng 5-6. Qủa chín và cho hạt trưởng thành vào tháng 9-10trong năm. 4. Gỗ dùng trong xây dựng, cây trồng làm cảnh và bóng mát vì tán lá dày, hoa đẹp.5. Mọc rải rác trong rừng núi đá vôi ít bị tác động hoặc các trảng cây bụi ở độ cao 600-1500 mtrên mực nước biển [3]. 6. Lào Cai (Bắc Hà), Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Mê), Tuyên Quang (NaHang). Trên thế giới gặp ở Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam). 7. Trước đây, loài được coi làđặc hữu của Trung Quốc, đã được nhóm chuyên gia của IUCN xếp vào thứ hạng Rất nguy cấpCR B2ab(i,ii,iii,v);D với phạm vi nơi cư trú (AOO) < 10 km2 [2]. Đây là loài mới phát hiện chohệ thực vật Việt Nam, được tìm thấy thêm ít nhất 2 địa điểm với số lượng cá thể < 250 và phạmvi nơi cư trú (AOO) = 16 km2. Đề nghị loài cần được xếp vào thứ hạng Nguy cấp: ENB2ab(i,ii,iii,v); D1. 8. - Ha Giang prov., Quan Ba distr., Tung Vai comm., Thang vill., N.Q.Hieuet al. CPC 4962, 4963; Id. Bac Me distr., Phieng Luong comm., Phieng Luong vill., N.Q.Hieuet al. CPC 7267, 7288.2. Magnolia hongheensis (Y.M.Shui &W.H.Chen) V.S.Kumar, Kew Bull. 61:184. 2006. - Manglietia hongheensis Y. M.Shui & W. H. Chen, Bull. Bot. Res., Harbin.23: 129. 2003; Xia Nianhe, Liu Yuhu, Noot.In C. Y. Wu, P. H. Raven & D. Y. Hong,FOC. 7: 56. 2008. - Giổi hồng (Hình 2). 1.China:Luchun,Huanglianshan,Shanduyakou, in sylvis, alt. 1900-2500 m, S.K. Wu; Y. M. Shui; Y. P. Yang; L. H. Liu; J.H. He; J. Murata; H. Nagamaxi; T.Sugawara; X. Cheng; N. Murakami 262;Oct. 19, 1995 (HT: KUN!). 2. Cây gỗ cao15 m. Lá mọc vòng, cuống lá dài đến 4 cm,vết lá kèm có lông. Cuống hoa phủ dày lôngmàu nâu đỏ. Cánh bao hoa 9, các cánh gầnbằng nhau; 3 cánh vòng ngoài gần tròn, mặtngoài màu xanh vàng, mặt trong màu vàngkem, khoảng 3,5-4x3-3,5 cm; các cánh vòngtrong hình bầu dục thuôn, màu trắng kem,khoảng 3-3,5x3 cm; gốc cánh bao hoa cólông nâu đỏ. Bộ nhị nhiều, nhị dài khoảng0,7-1,2 cm, nhẵn; chỉ nhị màu đỏ tươi, rộngHình 2: Magnolia hongheensis2.5 mm; bao phấn dài 0,8 cm, mở hướng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năm loài mới thuộc họ Ngọc Lan (magnoliaceae juss.) bổ sung cho hệ thực vật Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6NĂM LOÀI MỚI THUỘC HỌ NGỌC LAN (MAGNOLIACEAE Juss.)BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAMTỪ BẢO NGÂNBảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNGUYỄN QUANG HIẾU, NGUYỄN TIẾN HIỆPTrung tâm Bảo tồn Thực vậtHọ Ngọc lan (Magnoliaceae Juss.) trên thế giới có 17 chi, khoảng 300 loài phân bố chủ yếuở Đông Nam Châu Á, Trung Mỹ, Đông và Nam Bắc Mỹ [6, 8, 9]. Ở Việt Nam hiện biết tới 11chi và 55 loài bao gồm một số loài trồng [1, 8]. Trong quá trình thực hiện dự án bảo tồn một sốloài Ngọc Lan có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng tại Việt Nam, chúng tôi đã thu được khoảng200 số hiệu mẫu tiêu bản với khoảng 700 mẫu tiêu bản thực vật, trong số đó có 82 tiêu bản thựcvật lạ khác với 55 loài thuộc họ Ngọc lan đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứucác mẫu vật này, chúng tôi đã xác định được năm loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUXác định tên khoa học theo phương pháp so sánh hình thái, trao đổi thông tin với các chuyêngia đầu ngành trên thế giới, so mẫu chuẩn tại phòng tiêu bản Viện Thực vật Côn Minh (KUN),Trung Quốc. Thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng theo phiên bản 9.1 tháng 9 năm 2011 của tổ chứcIUCN [4].II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUNhững kết quả nghiên cứu được trìnhbày dưới đây, sau danh pháp khoa học (xếptheo thứ tự abc tên khoa học), tên gọi ViệtNam là: 1. Mẫu chuẩn (Type). 2. Đặc điểmhình thái. 3. Mùa ra hoa, quả. 4. Công dụng.5. Sinh thái. 6. Phân bố trong và ngoài nước.7. Thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng. 8. Mẫuvật nghiên cứu.1. Magnolia grandis (Hu & W. C. Cheng)V. S. Kumar, Kew Bull. 61(2): 184. 2006. –Manglietia grandis Hu & W. C. Cheng,Acta Phytotax. Sin. 1(2): 158. 1951; XieNianhe, Liu Yuhu, Noot. In C. Y. Wu, P. H.Raven & D. Y. Hong, FOC. 7: 54. 2008. Giổi lá to, Giổi na (Hình 1). 1. China:Southern Yunnan: Marlipo, Tiechang, alt.1200 m., in dense wooded valley, C. W.Wang no. 87020 Feb. 20, 1940 (HT: PE);Marlipo, Hwanginyin, alt. 1300 m., in densewoods, C. W. Wang no. 83823, tree 12 m.,in flower bud, Jan. 14, 1940 (PT: KUN!). 2.Cây gỗ có thể cao tới 30 m. Vết sẹo lá kèmcó thể tới 1/2 chiều dài cuống lá. Phiến láHình 1: Magnolia grandis(A. Lá; B. Hoa; C. Nhị; D. Bộ nhụy cắt dọc; E. Đầunhụy; F. Quả; G. Hạt – Hình do T. B.Ngân vẽ theocác mẫu CPC 417, CPC 459, CPC 7885 và ảnh chụp)243HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6lớn, mặt dưới lá màu trắng bạc, nhẵn. Cánh bao hoa 9, hình thìa, xếp 3 vòng, màu hồng tím. Nhịdài tới 2,6 cm, bao phấn dài 1,5 cm. Nhị nhiều, khoảng 116. Đầu vòi nhụy có lông trắng thưahoặc có chùm lông. Có 8-10 noãn trên một lá noãn, xếp 2 hàng, tuy nhiên chỉ có 1-4 noãn chín.Hạt hình tim, khoảng 1,2 cm, áo hạt màu đỏ, vỏ hạt màu đen, lõm xuống ở một mặt. 3. Nụ hoaxuất hiện vào tháng 4, hoa nở vào tháng 5-6. Qủa chín và cho hạt trưởng thành vào tháng 9-10trong năm. 4. Gỗ dùng trong xây dựng, cây trồng làm cảnh và bóng mát vì tán lá dày, hoa đẹp.5. Mọc rải rác trong rừng núi đá vôi ít bị tác động hoặc các trảng cây bụi ở độ cao 600-1500 mtrên mực nước biển [3]. 6. Lào Cai (Bắc Hà), Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Mê), Tuyên Quang (NaHang). Trên thế giới gặp ở Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam). 7. Trước đây, loài được coi làđặc hữu của Trung Quốc, đã được nhóm chuyên gia của IUCN xếp vào thứ hạng Rất nguy cấpCR B2ab(i,ii,iii,v);D với phạm vi nơi cư trú (AOO) < 10 km2 [2]. Đây là loài mới phát hiện chohệ thực vật Việt Nam, được tìm thấy thêm ít nhất 2 địa điểm với số lượng cá thể < 250 và phạmvi nơi cư trú (AOO) = 16 km2. Đề nghị loài cần được xếp vào thứ hạng Nguy cấp: ENB2ab(i,ii,iii,v); D1. 8. - Ha Giang prov., Quan Ba distr., Tung Vai comm., Thang vill., N.Q.Hieuet al. CPC 4962, 4963; Id. Bac Me distr., Phieng Luong comm., Phieng Luong vill., N.Q.Hieuet al. CPC 7267, 7288.2. Magnolia hongheensis (Y.M.Shui &W.H.Chen) V.S.Kumar, Kew Bull. 61:184. 2006. - Manglietia hongheensis Y. M.Shui & W. H. Chen, Bull. Bot. Res., Harbin.23: 129. 2003; Xia Nianhe, Liu Yuhu, Noot.In C. Y. Wu, P. H. Raven & D. Y. Hong,FOC. 7: 56. 2008. - Giổi hồng (Hình 2). 1.China:Luchun,Huanglianshan,Shanduyakou, in sylvis, alt. 1900-2500 m, S.K. Wu; Y. M. Shui; Y. P. Yang; L. H. Liu; J.H. He; J. Murata; H. Nagamaxi; T.Sugawara; X. Cheng; N. Murakami 262;Oct. 19, 1995 (HT: KUN!). 2. Cây gỗ cao15 m. Lá mọc vòng, cuống lá dài đến 4 cm,vết lá kèm có lông. Cuống hoa phủ dày lôngmàu nâu đỏ. Cánh bao hoa 9, các cánh gầnbằng nhau; 3 cánh vòng ngoài gần tròn, mặtngoài màu xanh vàng, mặt trong màu vàngkem, khoảng 3,5-4x3-3,5 cm; các cánh vòngtrong hình bầu dục thuôn, màu trắng kem,khoảng 3-3,5x3 cm; gốc cánh bao hoa cólông nâu đỏ. Bộ nhị nhiều, nhị dài khoảng0,7-1,2 cm, nhẵn; chỉ nhị màu đỏ tươi, rộngHình 2: Magnolia hongheensis2.5 mm; bao phấn dài 0,8 cm, mở hướng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Năm loài mới thuộc họ Ngọc Lan Họ Ngọc Lan Hệ thực vật Việt Nam Đa dạng sinh học Hệ sinh tháiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
149 trang 242 0 0
-
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0