Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.70 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH NINH BÌNH Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu. Việc mở cửa thị trường, đặc biệt là thị trường ngân hàng trong mười năm tới tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức cho tất cả các ngành nhất là các ngân hàng thương mại (NHTM). Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình, bài viết đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường. Từ khoá: ngân hàng thương mại, mô hình SWOT, năng lực cạnh tranh, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình. Tình hình hoạt động của PGBANK Ninh Bình Trong những năm qua nguồn vốn huy động của GPbank Ninh Bình liên tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về vốn tín dụng cho khách hàng. Năm 2008 nguồn vốn huy động đạt 75.892 triệu VNĐ, đến năm 2011 đã đạt 377.308 triệu VNĐ. Qua bảng số liệu cho thấy: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm của chi nhánh đạt 66,75%. Đây là tốc độ tăng trưởng cao, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn những năm gần đây thấp. Nhất là năm 2011 tốc độ tăng trưởng chỉ cao hơn năm 2010 là 15%. 400000 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0 2008 2009 2010 2011 Hình 1: Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2011 Nguồn: Từ GPbank Ninh Bình, năm 2011 Bảng 1: Tốc độ tăng nguồn vốn qua các năm giai đoạn 2008 - 2011* Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 1/ Phân theo thành phần kinh tế - Tiền gửi dân cư - Tiền gửi khác 2/ Phân theo thời gian - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn đến 12 tháng - Có kỳ hạn trên 12 tháng 3/Phân theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 167,90 167,90 210,00 210,00 171,75 171,75 115,18 115,18 167,90 245,14 147,24 115,42 167,90 115,23 167,99 210,00 126,48 115,30 977,96 210,00 265,28 141,53 171,75 318,58 385,78 45,73 171,75 175,26 120,99 115,18 99,42 125,98 110,30 115,18 112,90 162,77 Nguồn: Từ GPbank Ninh Bình, năm 2011. * Email: Ngocantra@yahoo.com 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85 Bảng 2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 - 2011 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 1/ DN ngoài QD 2/ Hộ SX KD và CN Tỷ trọng dư nợ 2/ DN ngoài QD 5/ Hộ SXKD và cá nhân ĐVT trđ % 2008 274.321 85.931 188.390 100 31,32 68,68 2009 69.953 70.922 98.961 100 26,27 73,73 2010 250.366 60.047 190.377 100 23,98 76,02 2011 371.031 72.044 298.987 100 19,41 80,59 Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011. GP Ninh Bình hiện nay chỉ có 2 đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh (QD) và các hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) và cá nhân. Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh có xu hướng tăng. Dư nợ cho vay hộ SXKD và cá nhân tăng nhanh qua các năm. Dư nợ cho vay chỉ tập trung vào hộ SXKD và DN ngoài QD. Như vậy hướng đầu tư vốn tín dụng ngân hàng của GPbank Ninh Bình thời gian qua cơ bản là đúng hướng và có sự tăng trưởng khá. Nguyên nhân chủ yếu dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008 và năm 2009 giảm là do GPbank khó khăn về vốn, nên hạn chế đầu tư tín dụng của chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân hàng năm của chi nhánh đạt 16,64%. Năm 2009 và năm 2010 dư nợ chỉ bằng 98,40 % và 92,74% so với năm trước. Năm 2011 là năm chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao nhất, cao hơn so với năm 2010 là 48,20%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm của chi nhánh không đều mặc dù năm 2009 và năm 2010 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh đạt rất cao. nhưng không ổn định. Dư nợ cho vay tiêu dùng cũng có xu hướng tăng lên, Năm 2008, dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ trọng 2,33%, nhưng đến năm 2011 tăng lên 14,54%. Chất lượng tín dụng của chi nhánh luôn ở mức cho phép và năm 2011 được cải thiện tốt hơn. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,86% trong tổng dư nợ. Đáng lưu ý là nợ xấu năm 2009, năm 2010 đều 100% và năm 2010 là 70% là nợ nhóm 4, nhóm 5. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh được thực hiện đúng qui định của ngân hàng nhà nước (NHNN) và phù hợp với thông lệ quốc tế; Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHNN. Hàng năm chi nhánh đã trích đầy đủ quỹ dự phòng và xử lý rủi ro với số tiền đến cuối năm 2011 là 2.490 triệu VNĐ. Bảng 3: Doanh số thanh toán giai đoạn 2008 – 2011 Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Nợ 2008 2009 2010 2011 81.083 2.117.357 2.421.726 2.640.006 Có 328.196 1.988.271 2.268.496 2.709.400 19.41% Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011. SXKD Tiêu dùng 80.59% Hình 2: Dư nợ theo mục đích sử dụng năm 2011 Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng giảm xuống, năm 2008 chiếm tỷ trọng 31,32%, nhưng đến năm 2011 tỷ trọng này chỉ chiếm 19,41%. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng lên Dịch vụ thanh toán có xu hướng tăng nhanh qua các năm, nhất là năm 2011 thể hiện sự cố gắng và chất lượng dịch vụ thanh toán của chi nhánh đã được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy vậy doanh số và chất lượng thanh toán của chi nhánh so với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn còn khá thấp cả về doanh số và chất lượng dịch vụ. Chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế, trong khi đó hầu hết các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã thực hiện và thực hiện khá thành công dịch vụ này. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH NINH BÌNH Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu. Việc mở cửa thị trường, đặc biệt là thị trường ngân hàng trong mười năm tới tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức cho tất cả các ngành nhất là các ngân hàng thương mại (NHTM). Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình, bài viết đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường. Từ khoá: ngân hàng thương mại, mô hình SWOT, năng lực cạnh tranh, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của GPBank Ninh Bình. Tình hình hoạt động của PGBANK Ninh Bình Trong những năm qua nguồn vốn huy động của GPbank Ninh Bình liên tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về vốn tín dụng cho khách hàng. Năm 2008 nguồn vốn huy động đạt 75.892 triệu VNĐ, đến năm 2011 đã đạt 377.308 triệu VNĐ. Qua bảng số liệu cho thấy: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm của chi nhánh đạt 66,75%. Đây là tốc độ tăng trưởng cao, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn những năm gần đây thấp. Nhất là năm 2011 tốc độ tăng trưởng chỉ cao hơn năm 2010 là 15%. 400000 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0 2008 2009 2010 2011 Hình 1: Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2011 Nguồn: Từ GPbank Ninh Bình, năm 2011 Bảng 1: Tốc độ tăng nguồn vốn qua các năm giai đoạn 2008 - 2011* Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 1/ Phân theo thành phần kinh tế - Tiền gửi dân cư - Tiền gửi khác 2/ Phân theo thời gian - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn đến 12 tháng - Có kỳ hạn trên 12 tháng 3/Phân theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 167,90 167,90 210,00 210,00 171,75 171,75 115,18 115,18 167,90 245,14 147,24 115,42 167,90 115,23 167,99 210,00 126,48 115,30 977,96 210,00 265,28 141,53 171,75 318,58 385,78 45,73 171,75 175,26 120,99 115,18 99,42 125,98 110,30 115,18 112,90 162,77 Nguồn: Từ GPbank Ninh Bình, năm 2011. * Email: Ngocantra@yahoo.com 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 77 - 85 Bảng 2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 - 2011 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 1/ DN ngoài QD 2/ Hộ SX KD và CN Tỷ trọng dư nợ 2/ DN ngoài QD 5/ Hộ SXKD và cá nhân ĐVT trđ % 2008 274.321 85.931 188.390 100 31,32 68,68 2009 69.953 70.922 98.961 100 26,27 73,73 2010 250.366 60.047 190.377 100 23,98 76,02 2011 371.031 72.044 298.987 100 19,41 80,59 Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011. GP Ninh Bình hiện nay chỉ có 2 đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh (QD) và các hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) và cá nhân. Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh có xu hướng tăng. Dư nợ cho vay hộ SXKD và cá nhân tăng nhanh qua các năm. Dư nợ cho vay chỉ tập trung vào hộ SXKD và DN ngoài QD. Như vậy hướng đầu tư vốn tín dụng ngân hàng của GPbank Ninh Bình thời gian qua cơ bản là đúng hướng và có sự tăng trưởng khá. Nguyên nhân chủ yếu dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008 và năm 2009 giảm là do GPbank khó khăn về vốn, nên hạn chế đầu tư tín dụng của chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân hàng năm của chi nhánh đạt 16,64%. Năm 2009 và năm 2010 dư nợ chỉ bằng 98,40 % và 92,74% so với năm trước. Năm 2011 là năm chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao nhất, cao hơn so với năm 2010 là 48,20%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm của chi nhánh không đều mặc dù năm 2009 và năm 2010 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh đạt rất cao. nhưng không ổn định. Dư nợ cho vay tiêu dùng cũng có xu hướng tăng lên, Năm 2008, dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ trọng 2,33%, nhưng đến năm 2011 tăng lên 14,54%. Chất lượng tín dụng của chi nhánh luôn ở mức cho phép và năm 2011 được cải thiện tốt hơn. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,86% trong tổng dư nợ. Đáng lưu ý là nợ xấu năm 2009, năm 2010 đều 100% và năm 2010 là 70% là nợ nhóm 4, nhóm 5. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh được thực hiện đúng qui định của ngân hàng nhà nước (NHNN) và phù hợp với thông lệ quốc tế; Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHNN. Hàng năm chi nhánh đã trích đầy đủ quỹ dự phòng và xử lý rủi ro với số tiền đến cuối năm 2011 là 2.490 triệu VNĐ. Bảng 3: Doanh số thanh toán giai đoạn 2008 – 2011 Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Nợ 2008 2009 2010 2011 81.083 2.117.357 2.421.726 2.640.006 Có 328.196 1.988.271 2.268.496 2.709.400 19.41% Nguồn: GPbank Ninh Bình, năm 2011. SXKD Tiêu dùng 80.59% Hình 2: Dư nợ theo mục đích sử dụng năm 2011 Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng giảm xuống, năm 2008 chiếm tỷ trọng 31,32%, nhưng đến năm 2011 tỷ trọng này chỉ chiếm 19,41%. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng lên Dịch vụ thanh toán có xu hướng tăng nhanh qua các năm, nhất là năm 2011 thể hiện sự cố gắng và chất lượng dịch vụ thanh toán của chi nhánh đã được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy vậy doanh số và chất lượng thanh toán của chi nhánh so với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn còn khá thấp cả về doanh số và chất lượng dịch vụ. Chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế, trong khi đó hầu hết các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã thực hiện và thực hiện khá thành công dịch vụ này. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nâng cao năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh Ngân hàng Dầu khí toàn cầu Tỉnh Ninh Bình Thị trường tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 970 34 0 -
2 trang 515 13 0
-
2 trang 350 13 0
-
293 trang 294 0 0
-
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 226 0 0 -
25 trang 176 0 0
-
7 trang 154 0 0
-
Ứng dụng mô hình ARIMA-GARCH để dự báo chỉ số VN-INDEX
9 trang 150 1 0 -
104 trang 142 0 0
-
88 trang 128 1 0