Ngao dầu - Asiatic hard clam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.07 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngao dầu là loài có kích thước lớn, vỏ có dạng hình tam giác. Cá thể lớn có chiều dài vỏ là 130 mm, chiếu cao vỏ 110 mm và chiều rộng vỏ 58 mm. Hai vò bằng nhau, mép bụng của vỏ cong đều. Mặt nguyệt hẹp dài hình bắp chuối, mặt thuẩn lớn. Bản lề ngắn màu nâu đen nhô lên mặt ngoài của vỏ. Da vỏ có màu vàng nâu, trơn bóng, đường sinh trưởng mịn, rõ ràng. Ở những cá thể nhỏ vùng gần đỉnh vỏ có vân răng cưa hay vân hình phóng xạ. Mặt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngao dầu - Asiatic hard clamNgao dầu - Asiatic hard clamTên Tiếng Anh:Asiatic hard clamTên Tiếng Việt:Ngao dầuTên khác:Nghêu dầuPhân loạiNgành: MoluscaLớp: BivalviaBộ: VeneroidaHọ: VeneridaeGiống: MeretrixLoài:Meretrix meretrixĐặc điểmNgao dầu là loài có kích thước lớn, vỏcó dạng hình tam giác. Cá thể lớn cóchiều dài vỏ là 130 mm, chiếu cao vỏ110 mm và chiều rộng vỏ 58 mm. Haivò bằng nhau, mép bụng của vỏ congđều. Mặt nguyệt hẹp dài hình bắpchuối, mặt thuẩn lớn. Bản lề ngắnmàu nâu đen nhô lên mặt ngoài củavỏ. Da vỏ có màu vàng nâu, trơnbóng, đường sinh trưởng mịn, rõràng. Ở những cá thể nhỏ vùng gầnđỉnh vỏ có vân răng cưa hay vân hìnhphóng xạ. Mặt trong của vỏ có màutrắng, mép sau có màu tím đậm. Mặtkhớp rộng ở vỏ phải và có 3 rănggiữa và 2 răng bên, hai răng giữatrước ngắn xếp hình chữ V, răng giữasau dài. Mặt khớp của vỏ trái cũng có3 răng giữa và 1 răng bên ngắn, thô ởphía trước, 2 răng giữa trước thô,hình tam giác, răng giữa sau dài songsong với mép lưng của vỏ, trên mặtrăng này có mương dọc với nhữngrăng cưa cắt ngang. Vịnh màng áocạn, vết mép màng áo rõ ràng. Vết cơkhép vỏ trước nhỏ, hình bán nguyệt.Vết cơ khép vỏ sau hình bầu dục.Phân bốSống ở vùng triều, vùi mình trong cát.Theo Nguyễn Chính (1996) Meretrixmeretrix phân bố ở các vùng biểnTrung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên...Ở Việt Nam chúng phân bố ở các bãitriều gần cửa sông ven biển Miền Bắcvà Miền Trung.Tập tínhNgao phân bố ở các bãi cát bùn (60-80% cát), nếu nền đáy có nhiều bùnNgao dể bị vùi lấp nhưng nếu cát quánhiều Ngao không sống được vì khô,nóng. Ngao là loài sống vùi, chân pháttriển hình lưỡi rìu để đào cát vùi mình.Khi hô hấp và bắt mồi Ngao thò vòinước (siphon) lên mặt bãi hình thànhmột lỗ hình bầu dục trên mặt cát. Vòicủa Ngao ngắn nên Ngao không thểchui sâu như các loài khác.Thức ăn chính của Ngao là các vậtchất hữu cơ lơ lửng, tảo (tảo Silic) vàcác vi sinh vật trong đất.Sinh sảnThường thì sau một năm Ngao có thểthành thục và tham gia sinh sản. Mùavụ sinh sản của Ngao hầu như diễn raquanh năm nhưng tập trung vào cáctháng đầu mùa mưa. Mùa Đông tuyếnsinh dục Ngao phát triển chậm đếnmùa xuân khi nhiệt độ tăng dần, tuyếnsinh dục phát triển và khi mưa xuốngsẽ kích thích Ngao sinh sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngao dầu - Asiatic hard clamNgao dầu - Asiatic hard clamTên Tiếng Anh:Asiatic hard clamTên Tiếng Việt:Ngao dầuTên khác:Nghêu dầuPhân loạiNgành: MoluscaLớp: BivalviaBộ: VeneroidaHọ: VeneridaeGiống: MeretrixLoài:Meretrix meretrixĐặc điểmNgao dầu là loài có kích thước lớn, vỏcó dạng hình tam giác. Cá thể lớn cóchiều dài vỏ là 130 mm, chiếu cao vỏ110 mm và chiều rộng vỏ 58 mm. Haivò bằng nhau, mép bụng của vỏ congđều. Mặt nguyệt hẹp dài hình bắpchuối, mặt thuẩn lớn. Bản lề ngắnmàu nâu đen nhô lên mặt ngoài củavỏ. Da vỏ có màu vàng nâu, trơnbóng, đường sinh trưởng mịn, rõràng. Ở những cá thể nhỏ vùng gầnđỉnh vỏ có vân răng cưa hay vân hìnhphóng xạ. Mặt trong của vỏ có màutrắng, mép sau có màu tím đậm. Mặtkhớp rộng ở vỏ phải và có 3 rănggiữa và 2 răng bên, hai răng giữatrước ngắn xếp hình chữ V, răng giữasau dài. Mặt khớp của vỏ trái cũng có3 răng giữa và 1 răng bên ngắn, thô ởphía trước, 2 răng giữa trước thô,hình tam giác, răng giữa sau dài songsong với mép lưng của vỏ, trên mặtrăng này có mương dọc với nhữngrăng cưa cắt ngang. Vịnh màng áocạn, vết mép màng áo rõ ràng. Vết cơkhép vỏ trước nhỏ, hình bán nguyệt.Vết cơ khép vỏ sau hình bầu dục.Phân bốSống ở vùng triều, vùi mình trong cát.Theo Nguyễn Chính (1996) Meretrixmeretrix phân bố ở các vùng biểnTrung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên...Ở Việt Nam chúng phân bố ở các bãitriều gần cửa sông ven biển Miền Bắcvà Miền Trung.Tập tínhNgao phân bố ở các bãi cát bùn (60-80% cát), nếu nền đáy có nhiều bùnNgao dể bị vùi lấp nhưng nếu cát quánhiều Ngao không sống được vì khô,nóng. Ngao là loài sống vùi, chân pháttriển hình lưỡi rìu để đào cát vùi mình.Khi hô hấp và bắt mồi Ngao thò vòinước (siphon) lên mặt bãi hình thànhmột lỗ hình bầu dục trên mặt cát. Vòicủa Ngao ngắn nên Ngao không thểchui sâu như các loài khác.Thức ăn chính của Ngao là các vậtchất hữu cơ lơ lửng, tảo (tảo Silic) vàcác vi sinh vật trong đất.Sinh sảnThường thì sau một năm Ngao có thểthành thục và tham gia sinh sản. Mùavụ sinh sản của Ngao hầu như diễn raquanh năm nhưng tập trung vào cáctháng đầu mùa mưa. Mùa Đông tuyếnsinh dục Ngao phát triển chậm đếnmùa xuân khi nhiệt độ tăng dần, tuyếnsinh dục phát triển và khi mưa xuốngsẽ kích thích Ngao sinh sản.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản các loại giống thủy sản kinh nghiệm nuôi thủy sản kỹ thuật nuôi thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 341 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 220 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 189 0 0 -
13 trang 180 0 0
-
2 trang 179 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0
-
8 trang 151 0 0