Danh mục

Nghiệm pháp gắng sức (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.91 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Siêu âm gắng sức.6.1. Nguyên lý: Khi vùng cơ tim bị thiếu máu sẽ xuất hiện giảm hoặc rối loạn chức năng co bóp tại vùng đó. Những rối loạn chức năng co bóp của cơ tim sẽ được phát hiện trên siêu âm bằng những vùng giảm vận động, mất vận động hay vận động nghịch thường. Những rối loạn này xuất hiện rõ hơn khi gắng sức và được phát hiện sớm hơn trên siêu âm kết hợp điện tâm đồ.6.2. Kỹ thuật siêu âm gắng sức: - Bệnh nhân được làm siêu âm trước gắng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiệm pháp gắng sức (Kỳ 2) Nghiệm pháp gắng sức (Kỳ 2) 6. Siêu âm gắng sức. 6.1. Nguyên lý: Khi vùng cơ tim bị thiếu máu sẽ xuất hiện giảm hoặc rối loạn chức năng cobóp tại vùng đó. Những rối loạn chức năng co bóp của cơ tim sẽ được phát hiệntrên siêu âm bằng những vùng giảm vận động, mất vận động hay vận động nghịchthường. Những rối loạn này xuất hiện rõ hơn khi gắng sức và được phát hiện sớmhơn trên siêu âm kết hợp điện tâm đồ. 6.2. Kỹ thuật siêu âm gắng sức: - Bệnh nhân được làm siêu âm trước gắng sức cùng với điện tâm đồ. - Bệnh nhân gắng sức bằng xe đạp hay dùng thuốc (dobutamin) theo liềuqui định: theo qui trình Berthe. C (1986). Bắt đầu liều nhỏ 5mg/kg/phút, liều tối đa 50mg/kg/phút. Có thể bổ sungatropin 1/4mg ¸ 2mg nếu bệnh nhân chưa đạt được nhịp tim theo yêu cầu. - Hình ảnh siêu âm được theo dõi liên tục và ghi lại ở các thời điểm trướcgắng sức, trong gắng sức, đỉnh gắng sức, sau gắng sức. 6.3. Đánh giá siêu âm gắng sức: - Người ta chia thành thất trái làm 16 vùng, cho điểm theo Hội siêu âm Mỹ(1986): . Vận động thành bình thường: 1 điểm. . Giảm vận động: 2 điểm. . Mất vận động: 3 điểm. . Vận động nghịch đảo: 4 điểm. - Đánh giá siêu âm gắng sức (+): . Xuất hiện những vùng rối loạn vận động so với lúc trước gắng sức. . Rối loạn vận động trầm trọng hơn trước khi gắng sức (từ giảm vận độngsang mất vận động). . Rối loạn vận động ít nhất ở 2 vùng liên quan. - Những rối loạn vận động có sẵn từ trước khi gắng sức, không thay đổitrong gắng sức thì khả năng là sẹo nhồi máu cơ tim. 7. Hình ảnh xạ tưới máu cơ tim. 7.1. Nguyên lý: Xạ tưới máu cơ tim dựa vào sự khác biệt về mật độ các chất đánh dấu đồngvị phóng xạ ở những vùng cơ tim bị tổn thương thiếu máu ở 2 pha gắng sức và phanghỉ, từ đó giúp phát hiện những vùng giảm khả năng tưới máu do những nhánhđộng mạch vành bị hẹp. 7.2. Kỹ thuật: - Chất đồng vị phóng xạ thường dùng là thallium 201 hoặc technectium99m. - Gắng sức bằng xe đạp lực kế hoặc thuốc dobutamin: khi đạt yêu cầu nhịptim tăng theo qui định bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch 6 - 8mcite 99-tetrofosminvà tiếp tục gắng sức trong vòng một phút. - Hình ảnh xạ tưới máu cơ tim được thu nhận sau tiêm chất phóng xạ 40 -60 phút ở pha gắng sức và ở pha phục hồi (sau 4h). - Thu nhận và xử lý hình ảnh thực hiện bằng phần mền đi kèm của máySPECT. 7.3. Đánh giá kết quả: - Được chẩn đoán là thiếu máu cơ tim cục bộ do giảm tưới máu của độngmạch vành khi có giảm mật độ chất đồng vị phóng xạ ở pha gắng sức và có cảithiện hơn hay trở lại bình thường của mật độ xạ ở pha hồi phục. - Ít nhất ở hai vị trí liên quan. 8. Chụp cộng hưởng từ (MRI) gắng sức. - Là phương pháp rất mới, có ích trong chẩn đoán, đánh giá chức năng thấttrái, chuyển hoá và vận động cơ tim. - MRI có khả năng phát hiện vùng thiếu máu cơ tim rộng, những vùng thiếumáu cơ tim đã có rối loạn vận động thành khi nghỉ mà siêu âm gắng sức và xạ tướimáu gắng sức khó phát hiện. - Phương pháp cho kết quả chính xác, nhanh. - Phương pháp đánh giá này đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, giá thành xétnghiệm cao nên việc áp dụng tại Việt Nam còn hạn chế.

Tài liệu được xem nhiều: