Nghiên cứu ảnh hưởng của anion nền đến độ đệm và ph tạo kết tủa hidroxit từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 526.22 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ảnh hưởng của các tác nhân nền (NaCl, Na2SO4, NaAc) đến độ đệm và pH tạo kết tủa niken hidroxit (pHh) từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin đã được nghiên cứu. Chứng minh được anion nền thông qua sự tạo phức với ion niken có thể đẩy vùng đệm cực đại của glixin về phía môi trường kiềm đồng thời làm tăng giới hạn pH làm việc bình thường của dung dịch mạ điện niken (pHh).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của anion nền đến độ đệm và ph tạo kết tủa hidroxit từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.1 (2013) NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ANION NỀN ĐẾN ĐỘ ĐỆM VÀ PH TẠO KẾT TỦA HIDROXIT TỪ DUNG DỊCH MẠ ĐIỆN NIKEN CHỨA GLIXIN A STUDY ON THE INFLUENCE OF BACKGROUND ANIONS ON THE BUFFER CAPACITY AND PH OF HYDROXIDE PRECIPITATE FORMATION FROM BATHS OF GLYCINE- CONTAINING ELECTROLYTES FOR ELECTROPLATING NICKEL Vũ Thị Duyên, Đinh Văn Tạc Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng Email: dvt43cb@yahoo.com TÓM TẮT Ảnh hưởng của các tác nhân nền (NaCl, Na2SO4, NaAc) đến độ đệm và pH tạo kết tủa niken hidroxit (pHh) từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin đã được nghiên cứu. Chứng minh được anion nền thông qua sự tạo phức với ion niken có thể đẩy vùng đệm cực đại của glixin về phía môi trường kiềm đồng thời làm tăng giới hạn pH làm việc bình thường của dung dịch mạ điện niken (pH h). Trong trường hợp anion nền có tính chất đệm (Ac-, SO42-), sự có mặt của chúng có thể dẫn đến việc xuất hiện độ đệm cực đại mới hoặc làm tăng đáng kể giá trị độ đệm cực đại của dung dịch chứa glixin. Xác định được bản chất hóa học của kết tủa tạo thành trong dung dịch mạ điện niken tại pH = pHh. Chứng minh được khi tăng pH của dung dịch mạ điện niken đến giá trị pH = pH h trong dung dịch hình thành kết tủa hidroxit Ni(OH)2 hoặc muối bazơ Ni(OH)n(SO4)xCl2-n-2x. Từ khóa: độ đệm; pH tạo kết tủa hidroxit; dung dịch mạ điện niken chứa glixin; anion nền ABSTRACT The influence of the background agents (NaCl, Na2SO4, NaAc) on the buffer capacity and pH of nickel hydroxide precipitate formation (pHh) from baths of glycine-containing electrolytes for electroplating nickel was studied. It was shown that the background anions through complex formation with nickel ions can shift the position of the maximum buffer to the ankaline and increase the normal operating range for pH of glycine- containing electrolytes for electroplating nickel. When the background anions act as a buffer system (Ac-, SO42-), their presence can lead to the appearance of a new maximum buffer or significantly increase the maximum value of the buffer of glicine solution. The nature of precipitates formed in these electrolytes when pHh is reached is determined. Also, hydroxide precipitates are found to be pure Ni(OH)2 or basic salt Ni(OH)n(SO4)xCl2-n-2x. Key words: Buffer capacity; pH of hydroxide precipitate formation; Glycine-containing electrolytes for electroplating nickel; background anion 1. Đặt vấn đề pH tạo hidroxit (pHs > pHh) thì sản phẩm tạo thành sẽ bị lẫn tạp chất, do đó làm giảm chất Phương pháp mạ điện niken được ứng lượng sản phẩm lớp mạ [1]. dụng rộng rãi trong công nghiệp để tạo ra những sản phẩm bao phủ bề mặt niken bền, đẹp với khả Để khắc phục vấn đề trên, người ta đưa vào năng chống ăn mòn cao, khả năng chịu lực tốt. thành phần dung dịch mạ điện niken các chất có Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính chất đệm nhằm giữ cho pH của dung dịch luôn kèm theo quá trình phụ giải phóng khí hidro thay đổi không đáng kể trong quá trình điện phân. trên bề mặt catot. Sự thiếu hụt H+ do tham gia Chất đệm đầu tiên được sử dụng đối với dung vào quá trình điện phân khiến cho nồng độ OH- dịch mạ điện niken là axit boric (dung dịch Watts) ở khu vực catot tăng đột ngột, đặc biệt khi sử [2]. Năm 1967, Kudryavtsev và các đồng nghiệp dụng dòng điện có cường độ lớn. Điều này đã đề nghị thay axit boric bằng glixin, đệm năng không chỉ làm giảm hiệu suất của quá trình khử của chúng ở vùng pH = 5-6,5 cao gấp hàng chục điện hóa ion Ni2+ thành Ni, mà trong một số lần so với dung dịch mạ chứa axit boric tương trường hợp khi pH ở vùng catôt vượt qua giá trị ứng [3]. Nhóm tác giả Sotskai [4] đã chứng minh 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 1 (2013) dung dịch mạ điện niken chứa glixin trong trường đến 0,48M và một trong ba chất nền: NaCl, hợp nồng độ lớn CHGly>6CNi còn xuất hiện thêm Na2SO4, NaAc với nồng độ CNaCl = CNaAc = 2M; độ đệm cực đại ở môi trường kiềm. Ngoài ra, sự CNa2SO4 = 0,67M. Giá trị pH đo bằng máy có mặt của glixin ở nồng độ cao còn là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của anion nền đến độ đệm và ph tạo kết tủa hidroxit từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.1 (2013) NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ANION NỀN ĐẾN ĐỘ ĐỆM VÀ PH TẠO KẾT TỦA HIDROXIT TỪ DUNG DỊCH MẠ ĐIỆN NIKEN CHỨA GLIXIN A STUDY ON THE INFLUENCE OF BACKGROUND ANIONS ON THE BUFFER CAPACITY AND PH OF HYDROXIDE PRECIPITATE FORMATION FROM BATHS OF GLYCINE- CONTAINING ELECTROLYTES FOR ELECTROPLATING NICKEL Vũ Thị Duyên, Đinh Văn Tạc Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng Email: dvt43cb@yahoo.com TÓM TẮT Ảnh hưởng của các tác nhân nền (NaCl, Na2SO4, NaAc) đến độ đệm và pH tạo kết tủa niken hidroxit (pHh) từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin đã được nghiên cứu. Chứng minh được anion nền thông qua sự tạo phức với ion niken có thể đẩy vùng đệm cực đại của glixin về phía môi trường kiềm đồng thời làm tăng giới hạn pH làm việc bình thường của dung dịch mạ điện niken (pH h). Trong trường hợp anion nền có tính chất đệm (Ac-, SO42-), sự có mặt của chúng có thể dẫn đến việc xuất hiện độ đệm cực đại mới hoặc làm tăng đáng kể giá trị độ đệm cực đại của dung dịch chứa glixin. Xác định được bản chất hóa học của kết tủa tạo thành trong dung dịch mạ điện niken tại pH = pHh. Chứng minh được khi tăng pH của dung dịch mạ điện niken đến giá trị pH = pH h trong dung dịch hình thành kết tủa hidroxit Ni(OH)2 hoặc muối bazơ Ni(OH)n(SO4)xCl2-n-2x. Từ khóa: độ đệm; pH tạo kết tủa hidroxit; dung dịch mạ điện niken chứa glixin; anion nền ABSTRACT The influence of the background agents (NaCl, Na2SO4, NaAc) on the buffer capacity and pH of nickel hydroxide precipitate formation (pHh) from baths of glycine-containing electrolytes for electroplating nickel was studied. It was shown that the background anions through complex formation with nickel ions can shift the position of the maximum buffer to the ankaline and increase the normal operating range for pH of glycine- containing electrolytes for electroplating nickel. When the background anions act as a buffer system (Ac-, SO42-), their presence can lead to the appearance of a new maximum buffer or significantly increase the maximum value of the buffer of glicine solution. The nature of precipitates formed in these electrolytes when pHh is reached is determined. Also, hydroxide precipitates are found to be pure Ni(OH)2 or basic salt Ni(OH)n(SO4)xCl2-n-2x. Key words: Buffer capacity; pH of hydroxide precipitate formation; Glycine-containing electrolytes for electroplating nickel; background anion 1. Đặt vấn đề pH tạo hidroxit (pHs > pHh) thì sản phẩm tạo thành sẽ bị lẫn tạp chất, do đó làm giảm chất Phương pháp mạ điện niken được ứng lượng sản phẩm lớp mạ [1]. dụng rộng rãi trong công nghiệp để tạo ra những sản phẩm bao phủ bề mặt niken bền, đẹp với khả Để khắc phục vấn đề trên, người ta đưa vào năng chống ăn mòn cao, khả năng chịu lực tốt. thành phần dung dịch mạ điện niken các chất có Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính chất đệm nhằm giữ cho pH của dung dịch luôn kèm theo quá trình phụ giải phóng khí hidro thay đổi không đáng kể trong quá trình điện phân. trên bề mặt catot. Sự thiếu hụt H+ do tham gia Chất đệm đầu tiên được sử dụng đối với dung vào quá trình điện phân khiến cho nồng độ OH- dịch mạ điện niken là axit boric (dung dịch Watts) ở khu vực catot tăng đột ngột, đặc biệt khi sử [2]. Năm 1967, Kudryavtsev và các đồng nghiệp dụng dòng điện có cường độ lớn. Điều này đã đề nghị thay axit boric bằng glixin, đệm năng không chỉ làm giảm hiệu suất của quá trình khử của chúng ở vùng pH = 5-6,5 cao gấp hàng chục điện hóa ion Ni2+ thành Ni, mà trong một số lần so với dung dịch mạ chứa axit boric tương trường hợp khi pH ở vùng catôt vượt qua giá trị ứng [3]. Nhóm tác giả Sotskai [4] đã chứng minh 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 1 (2013) dung dịch mạ điện niken chứa glixin trong trường đến 0,48M và một trong ba chất nền: NaCl, hợp nồng độ lớn CHGly>6CNi còn xuất hiện thêm Na2SO4, NaAc với nồng độ CNaCl = CNaAc = 2M; độ đệm cực đại ở môi trường kiềm. Ngoài ra, sự CNa2SO4 = 0,67M. Giá trị pH đo bằng máy có mặt của glixin ở nồng độ cao còn là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
pH tạo kết tủa hidroxi Dung dịch mạ điện niken Môi trường kiềm Phương pháp mạ điện niken Vùng đệm cực đại của glixinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tìm hiểu về Độc chất học: Phần 2
65 trang 18 0 0 -
Vai trò của lưu huỳnh (sulfur - S)
6 trang 15 0 0 -
Bài giảng Một số chất độc phân lập bằng chiết ở môi trường ACID
44 trang 14 0 0 -
Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc của các phức chất Ni(II) và Pd(II) với N(4)-phenyl thiosemicacbazit
5 trang 14 0 0 -
Bài giảng Sinh hoá cơ sở: Protein - PGS.TS. Ngô Đại Nghiệp và TS. Nguyễn Thị Hồng Thương
29 trang 12 0 0 -
5 trang 10 0 0
-
Đề khảo sát kiến thức THPT môn Hóa học 12 năm 2019 lần 1 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc - Mã đề 404
4 trang 10 0 0 -
Đề kiểm tra chất lượng giữa HK1 môn Hóa học lớp 11 năm 2018-2019 - THPT Lý Bôn - Mã đề 570
2 trang 10 0 0 -
10 trang 10 0 0
-
Đề thi KSCL THPT Quốc gia môn Toán năm 2017-2018 lần 6 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc - Mã đề 108
4 trang 10 0 0