![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn trường chay trên chỉ số mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.84 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỉ lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng (VFL) được xem như những chỉ số nhân trắc tương đương với chỉ số BMI và vòng bụng trong đánh giá một số yếu tố nguy cơ bệnh lý. Mục tiêu: Nghiên cứu chỉ số BFP, VFL ở phụ nữ ăn chay trường và khảo sát tương quan giữa thời gian ăn chay với chỉ số BFP, VFL trên phụ nữ ăn chay trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn trường chay trên chỉ số mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạngTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN TRƯỜNG CHAY TRÊN CHỈ SỐ MỠ CƠ THỂ VÀ MỨC MỠ NỘI TẠNG Võ Hoàng Lâm1, Ngô Thị Minh Thảo1, Lê Trọng Hiếu1, Nguyễn Văn Nhật Thành1, Nguyễn Bảo Chi1, Huỳnh Lê Thảo Nguyên1, Nguyễn Hải Thủy2 1. Sinh viên TrườngĐại học Y Dược, Đại học Huế 2. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học HuếDOI: 10.47122/vjde.2020.38.11 ABSTRACT nữ ăn chay trường và khảo sát tương quan Effects of vegetarian diet on body fat giữa thời gian ăn chay với chỉ số BFP, VFL percentage and viceral fat level trên phụ nữ ăn chay trường. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang ở 239 phụ nữ Body fat percentage and visceral fat level có chế độ ăn chay trường và 239 phụ nữwas considered to be the anthropometric không ăn chay. Kết quả: Nhóm ăn chay BFPindices and equivalent to BMI, waist, but tăngchiếm 82,0%, VFL 28,0%. Nguy cơ tăngthere has not been much study on people had BFP, VFL ở nhóm ăn chay trường cao gấpvegetarian diet. The objectives are to evaluate 1,60 và 1,55 lần so với nhóm không ăn chay.the BFP, VFL and to identify the relation of Thời gian ăn chay (TGAC) tương quan thuậnlong-time vegetarian, risk factor and BFP, trung bình với BFP (r=0,437); và TGACVFL on women had vegetarian diet. Method: tương quan thuận với VFL (r=0.625). Tại239 females (age 45-55 years) had vegetarian điểm cắt TGAC>8 năm có nguy cơ tăng BFP,and 239 non-vegetarian women (age 45-55 >20 năm có nguy cơ tăng VFL. Kết luận: Ởyears) were control group. Result: For phụ nữ ăn chay trường có nguy cơ tăng BFP,vegetarian, there was 82.0% on the high BFP, VFL cao gấp 1,60 và 1,55 lần so với nhómwhile the figure for high VFL was 28.0%. The không ăn chay. Thời gian ăn chay tương quanrisk of increase BFP, VFL in vegetarian group thuận với BFP và VFL.compared to non-vegetarian women were Từ khóa: Chỉ số mỡ cơ thể, mức mỡ nội1.60 and 1.55 respectively. There was tạng, VFL, BFP, thời gian ăn chay.correlation between long-time vegetarian and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải ThủyBFP (r=0.437), and between long-time Ngày nhận bài: 03/01/2020vegetarian and VFL (r=0.625).In term of Ngày phản biện khoa học:14/1/2020long-time vegetarian, time>8year was related Ngày duyệt bài: 27/02/2020elevating BFP and >20 year was related Email: nhthuy52@gmail.comraising VFL. Conclusion: The risk of increase ĐT: 0903574457BFP, VFL in vegetarian group compared tonon-vegetarian women were 1.60 and 1.55 1. ĐẶT VẤN ĐỀrespectively. There was correlation between Béo phì là tình trạng tích lũy quá nhiều vàlong-time vegetarian and BFP and between bất thường của lipid trong các tổ chức mỡ.long-time vegetarian and VFL. Béo phì đứng hàng đầu trong nhóm “các bệnh Keywords: Body fat percentage, visceral của nền văn minh”, khi bị béo phì có thể làmfat level, VFL, BFP, long-time vegetarian. gia tăng các bệnh lý tim mạch, bệnh lý chuyển hóa và nội tiết… Béo phì là bệnh TÓM TẮT thường gặp nhất và có tính chất toàn cầu có Tỉ lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng liên quan đến chế độ ăn, tỷ lệ bệnh và tần suất(VFL) được xem như những chỉ số nhân trắc bệnh đang gia tăng rất rõ. Hiện nay, Tổ chứctương đương với chỉ số BMI và vòng bụng Y tế xem thừa cân - béo phì là một nạn dịchtrong đánh giá một số yếu tố nguy cơ bệnh lý. toàn cầu[9]. Dựa vào vị trí phân bố, mỡ đượcMục tiêu: Nghiên cứu chỉ số BFP, VFL ở phụ chia làm ba loại bao gồm mỡ cơ thể, mỡ nội74Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020.tạng, mỡ dưới da. Mỡ nội tạng được định trường trên chỉ số mỡ cơ thể và mức mỡ nộinghĩa là phần mô mỡ ở bụng và các cơ quan tạng” với các mục tiêu:quan trọng xung quanh. Mỡ nội tạng quá cao 1. Nghiên cứu chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể, mứcđược coi là nguyên nhân trực tiếp làm tăng mỡ nội tạng ở phụ nữ ăn chay trường.lượng mỡ trong máu dẫn đến nguy cơ mắc 2. Khảo sát mối tương quan giữa thờicác bệnh như: cholesterol máu cao, bệnh tim, gian ăn chay với chỉ số mỡ cơ thể, mỡ nộitiểu đường typ 2[8]. tạng trên phụ nữ ăn chay trường. Tích tụ mỡ nội tạng liên quan đến khôngchỉ cho sự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn trường chay trên chỉ số mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạngTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN TRƯỜNG CHAY TRÊN CHỈ SỐ MỠ CƠ THỂ VÀ MỨC MỠ NỘI TẠNG Võ Hoàng Lâm1, Ngô Thị Minh Thảo1, Lê Trọng Hiếu1, Nguyễn Văn Nhật Thành1, Nguyễn Bảo Chi1, Huỳnh Lê Thảo Nguyên1, Nguyễn Hải Thủy2 1. Sinh viên TrườngĐại học Y Dược, Đại học Huế 2. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học HuếDOI: 10.47122/vjde.2020.38.11 ABSTRACT nữ ăn chay trường và khảo sát tương quan Effects of vegetarian diet on body fat giữa thời gian ăn chay với chỉ số BFP, VFL percentage and viceral fat level trên phụ nữ ăn chay trường. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang ở 239 phụ nữ Body fat percentage and visceral fat level có chế độ ăn chay trường và 239 phụ nữwas considered to be the anthropometric không ăn chay. Kết quả: Nhóm ăn chay BFPindices and equivalent to BMI, waist, but tăngchiếm 82,0%, VFL 28,0%. Nguy cơ tăngthere has not been much study on people had BFP, VFL ở nhóm ăn chay trường cao gấpvegetarian diet. The objectives are to evaluate 1,60 và 1,55 lần so với nhóm không ăn chay.the BFP, VFL and to identify the relation of Thời gian ăn chay (TGAC) tương quan thuậnlong-time vegetarian, risk factor and BFP, trung bình với BFP (r=0,437); và TGACVFL on women had vegetarian diet. Method: tương quan thuận với VFL (r=0.625). Tại239 females (age 45-55 years) had vegetarian điểm cắt TGAC>8 năm có nguy cơ tăng BFP,and 239 non-vegetarian women (age 45-55 >20 năm có nguy cơ tăng VFL. Kết luận: Ởyears) were control group. Result: For phụ nữ ăn chay trường có nguy cơ tăng BFP,vegetarian, there was 82.0% on the high BFP, VFL cao gấp 1,60 và 1,55 lần so với nhómwhile the figure for high VFL was 28.0%. The không ăn chay. Thời gian ăn chay tương quanrisk of increase BFP, VFL in vegetarian group thuận với BFP và VFL.compared to non-vegetarian women were Từ khóa: Chỉ số mỡ cơ thể, mức mỡ nội1.60 and 1.55 respectively. There was tạng, VFL, BFP, thời gian ăn chay.correlation between long-time vegetarian and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải ThủyBFP (r=0.437), and between long-time Ngày nhận bài: 03/01/2020vegetarian and VFL (r=0.625).In term of Ngày phản biện khoa học:14/1/2020long-time vegetarian, time>8year was related Ngày duyệt bài: 27/02/2020elevating BFP and >20 year was related Email: nhthuy52@gmail.comraising VFL. Conclusion: The risk of increase ĐT: 0903574457BFP, VFL in vegetarian group compared tonon-vegetarian women were 1.60 and 1.55 1. ĐẶT VẤN ĐỀrespectively. There was correlation between Béo phì là tình trạng tích lũy quá nhiều vàlong-time vegetarian and BFP and between bất thường của lipid trong các tổ chức mỡ.long-time vegetarian and VFL. Béo phì đứng hàng đầu trong nhóm “các bệnh Keywords: Body fat percentage, visceral của nền văn minh”, khi bị béo phì có thể làmfat level, VFL, BFP, long-time vegetarian. gia tăng các bệnh lý tim mạch, bệnh lý chuyển hóa và nội tiết… Béo phì là bệnh TÓM TẮT thường gặp nhất và có tính chất toàn cầu có Tỉ lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng liên quan đến chế độ ăn, tỷ lệ bệnh và tần suất(VFL) được xem như những chỉ số nhân trắc bệnh đang gia tăng rất rõ. Hiện nay, Tổ chứctương đương với chỉ số BMI và vòng bụng Y tế xem thừa cân - béo phì là một nạn dịchtrong đánh giá một số yếu tố nguy cơ bệnh lý. toàn cầu[9]. Dựa vào vị trí phân bố, mỡ đượcMục tiêu: Nghiên cứu chỉ số BFP, VFL ở phụ chia làm ba loại bao gồm mỡ cơ thể, mỡ nội74Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020.tạng, mỡ dưới da. Mỡ nội tạng được định trường trên chỉ số mỡ cơ thể và mức mỡ nộinghĩa là phần mô mỡ ở bụng và các cơ quan tạng” với các mục tiêu:quan trọng xung quanh. Mỡ nội tạng quá cao 1. Nghiên cứu chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể, mứcđược coi là nguyên nhân trực tiếp làm tăng mỡ nội tạng ở phụ nữ ăn chay trường.lượng mỡ trong máu dẫn đến nguy cơ mắc 2. Khảo sát mối tương quan giữa thờicác bệnh như: cholesterol máu cao, bệnh tim, gian ăn chay với chỉ số mỡ cơ thể, mỡ nộitiểu đường typ 2[8]. tạng trên phụ nữ ăn chay trường. Tích tụ mỡ nội tạng liên quan đến khôngchỉ cho sự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đái tháo đường Chỉ số mỡ cơ thể Mức mỡ nội tạng Mỡ nội tạngTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 196 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 192 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0